Ứng dụng mô hình toán thủy văn tính toán dòng chảy đến thủy điện Chi Khê sau khi hồ bản vẽ xây dựng
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 470.98 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Ứng dụng mô hình toán thủy văn tính toán dòng chảy đến thủy điện Chi Khê sau khi hồ bản vẽ xây dựng trình bày so sánh một số phương pháp khác nhau xác định đặc trưng dòng chảy năm thiết kế trong trường hợp không có tài liệu, tính toán cụ thể cho công trình hồ chứa Chi Khê khi có quy trình vận hành liên hồ chứa trên sông Cả, từ đó kiến nghị xem xét bổ sung phương pháp mô hình toán trở thành một trong những phương pháp tính trong Quy phạm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng mô hình toán thủy văn tính toán dòng chảy đến thủy điện Chi Khê sau khi hồ bản vẽ xây dựng Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TOÁN THỦY VĂN TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY ĐẾN THỦY ĐIỆN CHI KHÊ SAU KHI HỒ BẢN VẼ XÂY DỰNG Trần Kim Châu1, Vũ Thị Minh Huệ1, Lê Thị Thu Hiền1 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: kimchau_hwru@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG phía hạ lưu, tuyến công trình đặt tại xã Chi Khê huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An. Diện Để xác định dòng chảy năm thiết kế cho tích tập trung mưa phía trên tuyến đập là các công trình thủy lợi trong trường hợp 15380km2, chiều dài dòng chính 341km, không có tài liệu thực đo, các đơn vi tư vấn chiều rộng trung bình của lưu vực là 45,5km. thiết kế thường sử dụng các phương pháp được quy định trong quy phạm Tính toán các Toàn bộ lưu vực sông Cả có 26 trạm khí đặc trưng thủy văn thiết kế (QPTL-C6-77) [1]. tượng và đo mưa, trong đó có 7 trạm khí Tuy nhiên các phương pháp này bộc lộ một số tượng có tài liệu đo đạc đầy đủ các yếu tố. khó khăn trong thực tế ứng dụng. Điển hình Lưới trạm đo mưa trên lưu vực khá dày như phương pháp lưu vực tương tự là phương nhưng phân bố không đều và thời gian đo đạc pháp được nhiều đơn vị tư vấn thiết kế sửu không đồng bộ. Trạm có tài liệu đo mưa dài dụng nhưng việc lựa chọn lưu vực tương tự nhất là trạm Vinh (bắt đầu đo từ năm 1930 gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, hiện nay do nhưng không liên tục), còn hầu hết đều đo từ việc xây dựng rất nhiều các hồ chứa trên các năm 1960 trở lại đây. sông suối dẫn đến việc dòng chảy đo tại các trạm thuỷ văn không còn tính tự nhiên mà phụ thuộc vào việc vận hành các công trình hồ chứa phía trên. Ngày nay với sự phát triển của mô hình toán thủy văn mạnh mẽ, nhiều đơn vị tư vấn đã sử dụng công cụ này trong tính toán các đặc trưng thủy văn thiết kế có kết quả tốt. Tuy nhiên phương pháp này chưa được quy định trong Quy phạm C6-77. Bài báo trình bày so sánh một số phương pháp khác nhau xác định đặc trưng dòng chảy năm thiết kế trong trường hợp không có tài liệu, tính toán cụ thể cho công trình hồ chứa Chi Khê khi có Hình 1. Bản đồ mạng lưới trạm sông Cả quy trình vận hành liên hồ chứa trên sông Cả, tính đến công trình thủy điện Chi Khê từ đó kiến nghị xem xét bổ sung phương pháp mô hình toán trở thành một trong những Dòng chảy trên lưu vực sông Cả biến đổi phương pháp tính trong Quy phạm. mạnh theo thời gian và không gian, tăng dần từ thượng lưu xuống hạ lưu. Mô đuyn dòng 2. CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN CHI KHÊ chảy trung bình năm vùng thượng lưu đạt 20 Nhà máy thủy điện Chi Khê là bậc thang l/s.km2, vùng trung lưu đạt 25 l/s.km2 và hạ cuối cùng trong quy hoạch dòng chính sông lưu đạt 2530 l/s.km2. Mạng lưới trạm thủy Cả, cách NMTĐ Khe Bố khoảng 27km về văn trên lưu vực sông Cả khá phong phú, 736 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 nhưng hầu hết tập trung ở hạ du. Vùng 3.2. Phương pháp mô hình toán thượng nguồn: sông chính có trạm cấp I Cửa Ứng dụng mô hình Mike Nam để mô phỏng Rào chỉ quan trắc đến năm 1987, sông nhánh mưa dòng chảy đến các tiểu lưu vực. Diễn toán Nậm Mô có trạm cấp II Mường Xén đo đạc dòng chảy trên lưu vực bằng mô hình MIKE từ 1969 đến nay. 11 giới hạn phạm vi mô hình tại trạm thủy văn Mường Xén trên sông Nậm Mô, lưu lượng 3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DÒNG dòng chảy thủy điện Bản Vẽ trên sông Cả, CHẢY NĂM THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH trạm Nghĩa Khánh trên sông Hiếu và biên hạ THỦY ĐIỆN CHI KHÊ lưu tới trạm Nam Đàn trên sông Cả. Bài báo sử dụng phương pháp lưu vực Sử dụng biên trong mô hình: tương tự và phương pháp mô hình toán để Biên trên: Trạm thủy văn Mường Xén xác định dòng chảy chuẩn đến công trình (sông Nậm Mô); Lưu lượng xả thủy điện Bản thủy điện Chi Khê. Vẽ (sông Cả); Trạm thủy văn Nghĩa Khánh 3.1. Phương pháp lưu vực tương tự (sông Hiếu). Biên dưới: Trạm thủy văn Nam Đàn (sông Cả). Dòng chảy tháng, năm tại tuyến công trình Biên nhập lưu khu giữa trên sông bao gồm thủy điện Chi Khê thời khoảng 1960 đến 16 tiểu lưu vực. 2009 được tính theo giai đoạn TKKT [2] (sử d ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng mô hình toán thủy văn tính toán dòng chảy đến thủy điện Chi Khê sau khi hồ bản vẽ xây dựng Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TOÁN THỦY VĂN TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY ĐẾN THỦY ĐIỆN CHI KHÊ SAU KHI HỒ BẢN VẼ XÂY DỰNG Trần Kim Châu1, Vũ Thị Minh Huệ1, Lê Thị Thu Hiền1 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: kimchau_hwru@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG phía hạ lưu, tuyến công trình đặt tại xã Chi Khê huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An. Diện Để xác định dòng chảy năm thiết kế cho tích tập trung mưa phía trên tuyến đập là các công trình thủy lợi trong trường hợp 15380km2, chiều dài dòng chính 341km, không có tài liệu thực đo, các đơn vi tư vấn chiều rộng trung bình của lưu vực là 45,5km. thiết kế thường sử dụng các phương pháp được quy định trong quy phạm Tính toán các Toàn bộ lưu vực sông Cả có 26 trạm khí đặc trưng thủy văn thiết kế (QPTL-C6-77) [1]. tượng và đo mưa, trong đó có 7 trạm khí Tuy nhiên các phương pháp này bộc lộ một số tượng có tài liệu đo đạc đầy đủ các yếu tố. khó khăn trong thực tế ứng dụng. Điển hình Lưới trạm đo mưa trên lưu vực khá dày như phương pháp lưu vực tương tự là phương nhưng phân bố không đều và thời gian đo đạc pháp được nhiều đơn vị tư vấn thiết kế sửu không đồng bộ. Trạm có tài liệu đo mưa dài dụng nhưng việc lựa chọn lưu vực tương tự nhất là trạm Vinh (bắt đầu đo từ năm 1930 gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, hiện nay do nhưng không liên tục), còn hầu hết đều đo từ việc xây dựng rất nhiều các hồ chứa trên các năm 1960 trở lại đây. sông suối dẫn đến việc dòng chảy đo tại các trạm thuỷ văn không còn tính tự nhiên mà phụ thuộc vào việc vận hành các công trình hồ chứa phía trên. Ngày nay với sự phát triển của mô hình toán thủy văn mạnh mẽ, nhiều đơn vị tư vấn đã sử dụng công cụ này trong tính toán các đặc trưng thủy văn thiết kế có kết quả tốt. Tuy nhiên phương pháp này chưa được quy định trong Quy phạm C6-77. Bài báo trình bày so sánh một số phương pháp khác nhau xác định đặc trưng dòng chảy năm thiết kế trong trường hợp không có tài liệu, tính toán cụ thể cho công trình hồ chứa Chi Khê khi có Hình 1. Bản đồ mạng lưới trạm sông Cả quy trình vận hành liên hồ chứa trên sông Cả, tính đến công trình thủy điện Chi Khê từ đó kiến nghị xem xét bổ sung phương pháp mô hình toán trở thành một trong những Dòng chảy trên lưu vực sông Cả biến đổi phương pháp tính trong Quy phạm. mạnh theo thời gian và không gian, tăng dần từ thượng lưu xuống hạ lưu. Mô đuyn dòng 2. CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN CHI KHÊ chảy trung bình năm vùng thượng lưu đạt 20 Nhà máy thủy điện Chi Khê là bậc thang l/s.km2, vùng trung lưu đạt 25 l/s.km2 và hạ cuối cùng trong quy hoạch dòng chính sông lưu đạt 2530 l/s.km2. Mạng lưới trạm thủy Cả, cách NMTĐ Khe Bố khoảng 27km về văn trên lưu vực sông Cả khá phong phú, 736 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 nhưng hầu hết tập trung ở hạ du. Vùng 3.2. Phương pháp mô hình toán thượng nguồn: sông chính có trạm cấp I Cửa Ứng dụng mô hình Mike Nam để mô phỏng Rào chỉ quan trắc đến năm 1987, sông nhánh mưa dòng chảy đến các tiểu lưu vực. Diễn toán Nậm Mô có trạm cấp II Mường Xén đo đạc dòng chảy trên lưu vực bằng mô hình MIKE từ 1969 đến nay. 11 giới hạn phạm vi mô hình tại trạm thủy văn Mường Xén trên sông Nậm Mô, lưu lượng 3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DÒNG dòng chảy thủy điện Bản Vẽ trên sông Cả, CHẢY NĂM THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH trạm Nghĩa Khánh trên sông Hiếu và biên hạ THỦY ĐIỆN CHI KHÊ lưu tới trạm Nam Đàn trên sông Cả. Bài báo sử dụng phương pháp lưu vực Sử dụng biên trong mô hình: tương tự và phương pháp mô hình toán để Biên trên: Trạm thủy văn Mường Xén xác định dòng chảy chuẩn đến công trình (sông Nậm Mô); Lưu lượng xả thủy điện Bản thủy điện Chi Khê. Vẽ (sông Cả); Trạm thủy văn Nghĩa Khánh 3.1. Phương pháp lưu vực tương tự (sông Hiếu). Biên dưới: Trạm thủy văn Nam Đàn (sông Cả). Dòng chảy tháng, năm tại tuyến công trình Biên nhập lưu khu giữa trên sông bao gồm thủy điện Chi Khê thời khoảng 1960 đến 16 tiểu lưu vực. 2009 được tính theo giai đoạn TKKT [2] (sử d ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mô hình toán thủy văn Tính toán dòng chảy Thủy điện Chi Khê Vận hành liên hồ chứa Lưới trạm đo mưaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng deep learning và mô hình toán thủy văn vào dự báo dòng chảy lũ
3 trang 14 0 0 -
Đánh giá ảnh hưởng của ngập lụt đến vùng hạ lưu sông Bùi và đề xuất các giải pháp ứng phó
3 trang 13 0 0 -
Áp dụng mô hình toán thủy văn dự báo lũ trên sông Túy Loan thành phố Đà Nẵng
8 trang 13 0 0 -
Hướng dẫn sử dụng Phần mềm River2D và các ứng dụng thực tiễn của nó
98 trang 13 0 0 -
3 trang 11 0 0
-
11 trang 10 0 0
-
Đánh giá công tác dự báo khí tượng thủy văn phục vụ vận hành liên hồ chứa lưu vực sông Sê San
9 trang 10 0 0 -
Nghiên cứu ảnh hưởng xả thừa đến một số thông số thủy năng khi mở rộng nhà máy thủy điện
3 trang 10 0 0 -
13 trang 9 0 0
-
Ứng dụng fast đánh giá độ nhạy của các thông số trong mô hình HEC-HMS
8 trang 9 0 0