Danh mục

Ứng dụng nội soi hỗ trợ trong vi phẫu thuật giải ép mạch máu thần kinh trong điều trị co giật mặt và đau dây V liên quan tới động mạch đốt sống

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 571.18 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Ứng dụng nội soi hỗ trợ trong vi phẫu thuật giải ép mạch máu thần kinh trong điều trị co giật mặt và đau dây V liên quan tới động mạch đốt sống đánh giá 10 trường hợp xung đột mạch máu thần kinh có liên quan tới động mạch đốt sống và bàn luận về phương án xử trí.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng nội soi hỗ trợ trong vi phẫu thuật giải ép mạch máu thần kinh trong điều trị co giật mặt và đau dây V liên quan tới động mạch đốt sống HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII ỨNG DỤNG NỘI SOI HỖ TRỢ TRONG VI PHẪU THUẬT GIẢI ÉP MẠCH MÁU THẦN KINH TRONG ĐIỀU TRỊ CO GIẬT MẶT VÀ ĐAU DÂY V LIÊN QUAN TỚI ĐỘNG MẠCH ĐỐT SỐNG Dương Đại Hà1,2, Đồng Văn Hệ1, Phạm Hoàng Anh1,2, Đồng Văn Sơn1, Chu Thành Hưng1,2, Nguyễn Duy Linh2,3TÓM TẮT 27 trường hợp, chèn ép gián tiếp trong 6 trường hợp. Đặt vấn đề: Co giật mặt và đau dây V là Kiều chèn ép: Tandem: 6 ca, loop: 3 ca,nhóm bệnh lý xung đột mạch máu thần kinh sandwich: 1 ca. Vị trí chèn ép: 6 trường hợp chènthường gặp trên lâm sàng, tuy nhiên, hiếm khi ép tại 2 vị trí, 4 trường hợp chèn ép tại 1 vị trí.gặp nguyên nhân chèn ép liên quan tới động Mức độ: 6 trường hợp chèn ép mức độ nặng, 4mạch đốt sống. Đồng thời, để tránh tổn thương trường hợp chèn ép mức độ vừa. Kết luận: Ứngđộng mạch đốt sống, các trường hợp này cũng dụng nội soi hỗ trợ trong phẫu thuật giải ép xungyêu cầu phương án xử trí khác biệt so với các đột mạch máu thần kinh vùng góc cầu tiểu nãotrường hợp thông thường. Mục tiêu, đối tượng và hiệu quả trong các trường hợp nguyên nhân chènphương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân đều ép có liên quan tới động mạch đốt sống. Gócđược phẫu thuật giải ép mạch máu thần kinh có nhìn rộng, hình ảnh sắc nét giúp chẩn đoán chínhnội soi hỗ trợ. Bệnh nhân được đặt ở tư thế nằm xác và phân loại xung đột mạch máu thần kinhnghiêng 90 độ Parkbench lateral. Đường mở trong mổ. Vén não ít giúp hạn chế các biếnxương: Retrosigmoid. Sử dụng kính vi phẫu: Mở chứng.màng cứng, hút Dịch não tuỷ, phẫu tích màng Bảng viết tắt: HFS: Hemifacial spasm: Conhện, bộc lộ phức hợp VII – VIII / dây V. Sử giật mặt, TN: Trigeminal Neuralgia: Đau dây V;dụng optique nội soi 30 độ chẩn đoán và phân MVD: Microvascular Decompression: Giải éploại xung đột mạch máu thần kinh vùng góc cầu xung đột mạch máu thần kinh; EA: Endoscopetiểu não. Đặt Teflon pad để giải ép xung đột Assisted: Nội soi hỗ trợ; NVC: Neurovascularmạch máu – thần kinh. Kết quả và bàn luận: Compression: Xung đột mạch máu thần kinh;Tổng số: 10 ca có nguyên nhân chèn ép liên quan REZ: Root Exit / Entry Zone: Vị trí gốc dây thầntới động mạch đốt sống: 7 ca co giật mặt và 3 ca kinh tại thân não.đau dây V. Tỷ lệ giới nữ/ nam = 3/2. Tuổi: 34 –78. Động mạch đốt sống chèn ép trực tiếp trong 4 SUMMARY ENDOSCOPE-ASSISTED1 Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện MICROVASCULAR DECOMPRESSIONHữu Nghị Việt Đức FOR VERTEBRAL ARTERY –2 Bộ môn Ngoại, trường Đại học Y Hà Nội ASSOCIATED HEMIFACIAL SPASM3 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ AND TRIGEMINAL NEURALGIAChịu trách nhiệm chính: Dương Đại Hà Background: Hemifacial spasm (HFS) orĐT: 0378536824 Trigeminal neuralgia (TN) secondary toEmail: duongdaiha@hmu.edu.vn Vertebral Artery compression was a rareNgày nhận bài: 15/7/2023 condition. Materials and Methods: All patientsNgày phản biện khoa học: 15/8/2023 were set up in park-bench lateral position. ANgày duyệt bài: 1/9/2023 retro-sigmoid craniotomy was performed as the186 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023standard surgical approach. Then, we opened the Trong phẫu thuật, việc nhìn được toàn bộdura under the microscope, dissect the arachnoid các cấu trúc mạch máu thần kinh vùng gócto expose the VII-VIII nerve complex and/ or the cầu tiểu não đóng vai trò tối quan trọng. Nếutrigeminal nerve. After that, we utilize 30 degree chỉ sử dụng kính vi phẫu, trong đa số cáctelescope to view, classify the NVC, and trường hợp cần vén não đáng kể để bộc lộdecompress the NVC(s). We utilized the Teflon vùng sát thân não của các dây thần kinh. Vớipad to decompress the NVC and strengthen the việc dùng optique 30 độ, việc vén não giảminterposition with Teflon sponges. Intra- tối đa, từ đó giảm các biến chứng trong vàoperatively, we found the NVC to be related to sau mổ như chảy máu, dập não, tổn thươngVA in 10 cases. Results and discussions: n = 10 các dây thần kinh sọ. Trong các trường hợpcases (7 cases of HFS, 3 cases of TN); Gender: xung đột mạch máu thần kinh liên quan tớiF/M = 3/2 ; Age: 34 – 78; VA Compression: động mạch đốt sống, việc động mạch đốtIndirect/Direct = 3/2; NVC Type: Tandem = 6; sống chiếm phần lớn phẫu trường càng thúcLoop = 3; Sandwich = 1; Compression site: 2 đẩy sử dụng optique có góc nghiêng để nhìnsites/ 1 site = 3/2; Severity: Severe/ Moderate = rõ hơn. Trong khuôn khổ bài báo này, chúng3/2. Conclusion: Endoscope assisted MVD is tôi đánh giá 10 trường hợp xung đột mạchsafe and effective in treatment of Vertebral- máu thần kinh có liên quan tới động mạchArtery associated HFS and TN. Wide viewing đốt sống và bàn luận về phương án xử trí. 5angle; high resolution images and minimal brainretraction lead to accurate intra-operative II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNGdiagnosis of NVC with less complications. PHÁP NGHIÊN CỨU Trong bài báo này, chún ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: