Ứng dụng phương pháp thiết kế và phân tích dữ liệu In silico (ISIDA) trong thiết kế dẫn chất acid hydroxamic mới ức chế HDAC2
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 404.85 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này nghiên cứu đề xuất khung cấu trúc dẫn chất 4a được với hoạt tính mạnh, có đặc điểm hóa học không quá khó để tổng hợp, là tiền đề cho các nghiên cứu tìm kiếm hợp chất dẫn đường mới trong tương lai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng phương pháp thiết kế và phân tích dữ liệu In silico (ISIDA) trong thiết kế dẫn chất acid hydroxamic mới ức chế HDAC2Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 7-13Ứng dụng phương pháp thiết kế và phân tích dữ liệu In silico(ISIDA) trong thiết kế dẫn chất acid hydroxamicmới ức chế HDAC2Phạm Thế Hải1, Đào Thị Kim Oanh1,Đoàn Việt Nga2, Bùi Thanh Tùng2, Lê Thị Thu Hường2,*1Đại học Dược Hà Nội, 13-15 Lê Thánh Tông, Hà Nội, Việt NamKhoa Y dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam2Nhận ngày 15 tháng 9 năm 2017Chỉnh sửa ngày 20 tháng 10 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 01 tháng 12 năm 2017Tóm tắt: Nghiên cứu thuốc điều trị ung thư mới đang là mối quan tâm hàng đầu của thế giới. Mộttrong số các mục tiêu phân tử đáng chú ý là enzym Histon Deacetylase 2 (HDAC2). Hiện nay,khoa học máy tính ngày càng được sử dụng rộng rãi trong tìm kiếm và phát triển thuốc mới. Trongnghiên cứu này, mô tả mảnh cấu trúc ISIDA được tính toán dựa trên khung cấu trúc acidhydroxamic, nhằm xây dựng mô hình toán học mô tả mối tương quan định lượng giữa cấu trúc vàhoạt tính ức chế HDAC2 (QSAR) áp dụng kỹ thuật hồi quy tuyến tính đa biến (MLR) và thuật giảidi truyền. Kết quả, chúng tôi đã xây dựng thành công ba mô hình QSAR trên ba tập hợp mảnh cấutrúc, có hệ số xác định R2>0,7. Từ các mô hình này, các mảnh cấu trúc quan trọng được xác địnhvà ứng dụng trong thiết kế các dẫn chất acid hydroxamic mới có hoạt tính ức chế HDAC2. Kết quảcủa nghiên cứu góp phần định hướng cho quá trình tổng hợp và thử hoạt tính trong tìm kiếm liệupháp mới điều trị ung thư.Từ khóa: Histon deacetylase 2; mối tương quan định lượng giữa cấu trúc và hoạt tính (QSAR); môtả phân tử ISIDA; hồi quy tuyến tính đa biến (MLR); Acid hydroxamic.1. Đặt vấn đềtrở thành một mục tiêu phân tử tiềm năng trongtìm kiếm thuốc điều trị ung thư mới [1].Trong các nhóm chất ức chế HDAC2, cácacid hydroxamic là nhóm chất được quan tâmnhiều nhất vì có cấu trúc đơn giản, dễ tổng hợpvà có nhóm -NHOH tạo được phức bền với Zn+ở trung tâm hoạt động của HDAC2, nhờ đó cóhoạt tính ức chế enzym tốt. Cục quản lý thựcphẩm và dược phầm Hoa Kỳ (FDA) đã phêduyệt một acid hydroxamic ức chế HDAC điểnhình là vorinostat (thường gọi là SAHA) vàonăm 2006 sử dụng trong điều trị u lympho datế bào [7].Trong nghiên cứu này khung hydroxamicđược lựa chọn làm định hướng thiết kế các hợpchất ức chế HDAC2 mới. Mô hình về tươngHDAC2 là enzym quan trọng thuộc HDACnhóm I tham gia vào quá trình sao chép, kiểmsoát trạng thái acetyl hoá và chức năng củanhiều protein trong tế bào chất và trong nhữngyếu tố phiên mã khác [1]. Nhiều nghiên cứu chothấy HDAC2 biểu hiện quá mức trên nhiềuloại ung thư: ung thư vú [2], ung thư đại tràng[3], ung thư dạ dày, biểu mô tế bào [4, 5], ungthư biểu mô phổi [6]. Chính vì vậy, HDAC2 đã_______Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-24-38387949.Email: ltthuong1017@gmail.comhttps://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.407378P.T. Hải và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 7-13quan định lượng giữa cấu trúc - hoạt tính(QSAR) được xây dựng giúp dự đoán chính xáchoạt tính ức chế HDAC2 của hợp chất mới thiếtkế. Chúng tôi ứng dụng phương pháp thiết kếdựa trên mảnh cấu trúc (FBDD - Fragmentbased drug design) dựa trên mô tả phân tửISIDA (In SIlico design and Data Analysis) đểtổ hợp ra công thức hoá học của acidhydroxamic mới, dự đoán hoạt tính của chúngtừ đó tìm ra một số hợp chất có hoạt tính mạnhnhất, là tiền đề cho các nghiên cứu tổng hợptrong tương lai.2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu2.1. Nguyên liệuCơ sở dữ liệu (CSDL) cho xây dựng môhình bao gồm 45 hợp chất có cấu trúc acidhydroxamic ức chế HDAC2 với giá trị IC50(được chuyển đổi thành lgIC50, đơn vị μM) thuthập từ các bài báo khoa học trong nước vàquốc tế đã công bố [7-12]. Hoạt tính được xácđịnh trong cùng điều kiện thí nghiệm (sử dụngKit định lượng Bioscence [13]). Các giá trị IC50ứng với mỗi hợp chất được hiệu chỉnh, lấy giátrị trung bình sau khiloại bỏ các giá trị nằmngoài khoảng giới hạn [giá trị trung bình ± độlệch chuẩn (SD)].j2.2. Phương phápMô hình QSAR biểu diễn mối tương quanđịnh lượng cấu trúc và tác dụng sinh học củacác hợp chất dưới biểu thức toán học, có côngthức toán học: Y = a1x1 + a2x2+…+ anxn [14].Trong nghiên cứu này, Y là biến phụ thuộc(lgIC50), tương ứng với hoạt tính; x1, x2, …xn làcác mô tả phân tử đặc trưng cho cấu trúc; a1,a2,... an là các trọng số tương ứng với các biếnđộc lập.2.2.1. Tính toán mô tả phân tử ISIDACác cấu trúc trong CSDL được lưu dướidạng tệp cấu trúc (SDF-Structure Data File).Phương pháp ISIDA được sử dụng trong tínhtoán mô tả phân tử và phân tích dữ liệu. Phầnmềm ISIDA Fragmentor2015 được áp dụng[15], có ưu điểm là tích hợp số lượng lớn và đadạng mảnh cấu trúc có mặt trong phân tử, chophép tuỳ biến tạo mảnh cấu trúc mới tùy theomục đích. Phương pháp này sử dụng các kí hiệudán nhãn mang đặc tính mảnh cấu trúc để xâydựng mô hình QSAR và thiết kế hợp chất mới.Các mảnh cấu trúc được biểu diễn thông qua cơchế mô tả theo màu (kí hiệu, tính thân dầu, độpH,…) đảm bảo liên quan giữa màu sắc và tínhchất hóa học; gán nhãn dựa trên giá trị điện thếvà đặc tính dược học (Hình 1).Hình 1. Biểu diễn công thứcN-(5-hydroxypyridin-2-yl) acetamide theo chương trình tô màu và gắn nhãn. Phân tử đầu tiên được xác định cácdạng đồng phân, tô màu theo nguyên tố ở các đỉnh; sau đó kết hợp với dán nhãn dựa trên độ âm điện; cuối cùnglà kết hợp với đặc tính dược học.P.T. Hải và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 7-13Bước cuối cùng là sử dụng ngôn ngữ lậptrình Pascal tìm kiếm và đếm sự có mặt cácmảnh cấu trúc đã đánh dấu trong phân tử.2.2.2. Thiết kế tập huấn luyện và kiểm traTập huấn luyện (TS-training set) bao gồm30 phân tử được lựa chọn theo tiêu chí giá trịIC50 nằm trong khoảng 0,008 đến 35 µM đượcsử dụng xây dựng mô hình và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng phương pháp thiết kế và phân tích dữ liệu In silico (ISIDA) trong thiết kế dẫn chất acid hydroxamic mới ức chế HDAC2Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 7-13Ứng dụng phương pháp thiết kế và phân tích dữ liệu In silico(ISIDA) trong thiết kế dẫn chất acid hydroxamicmới ức chế HDAC2Phạm Thế Hải1, Đào Thị Kim Oanh1,Đoàn Việt Nga2, Bùi Thanh Tùng2, Lê Thị Thu Hường2,*1Đại học Dược Hà Nội, 13-15 Lê Thánh Tông, Hà Nội, Việt NamKhoa Y dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam2Nhận ngày 15 tháng 9 năm 2017Chỉnh sửa ngày 20 tháng 10 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 01 tháng 12 năm 2017Tóm tắt: Nghiên cứu thuốc điều trị ung thư mới đang là mối quan tâm hàng đầu của thế giới. Mộttrong số các mục tiêu phân tử đáng chú ý là enzym Histon Deacetylase 2 (HDAC2). Hiện nay,khoa học máy tính ngày càng được sử dụng rộng rãi trong tìm kiếm và phát triển thuốc mới. Trongnghiên cứu này, mô tả mảnh cấu trúc ISIDA được tính toán dựa trên khung cấu trúc acidhydroxamic, nhằm xây dựng mô hình toán học mô tả mối tương quan định lượng giữa cấu trúc vàhoạt tính ức chế HDAC2 (QSAR) áp dụng kỹ thuật hồi quy tuyến tính đa biến (MLR) và thuật giảidi truyền. Kết quả, chúng tôi đã xây dựng thành công ba mô hình QSAR trên ba tập hợp mảnh cấutrúc, có hệ số xác định R2>0,7. Từ các mô hình này, các mảnh cấu trúc quan trọng được xác địnhvà ứng dụng trong thiết kế các dẫn chất acid hydroxamic mới có hoạt tính ức chế HDAC2. Kết quảcủa nghiên cứu góp phần định hướng cho quá trình tổng hợp và thử hoạt tính trong tìm kiếm liệupháp mới điều trị ung thư.Từ khóa: Histon deacetylase 2; mối tương quan định lượng giữa cấu trúc và hoạt tính (QSAR); môtả phân tử ISIDA; hồi quy tuyến tính đa biến (MLR); Acid hydroxamic.1. Đặt vấn đềtrở thành một mục tiêu phân tử tiềm năng trongtìm kiếm thuốc điều trị ung thư mới [1].Trong các nhóm chất ức chế HDAC2, cácacid hydroxamic là nhóm chất được quan tâmnhiều nhất vì có cấu trúc đơn giản, dễ tổng hợpvà có nhóm -NHOH tạo được phức bền với Zn+ở trung tâm hoạt động của HDAC2, nhờ đó cóhoạt tính ức chế enzym tốt. Cục quản lý thựcphẩm và dược phầm Hoa Kỳ (FDA) đã phêduyệt một acid hydroxamic ức chế HDAC điểnhình là vorinostat (thường gọi là SAHA) vàonăm 2006 sử dụng trong điều trị u lympho datế bào [7].Trong nghiên cứu này khung hydroxamicđược lựa chọn làm định hướng thiết kế các hợpchất ức chế HDAC2 mới. Mô hình về tươngHDAC2 là enzym quan trọng thuộc HDACnhóm I tham gia vào quá trình sao chép, kiểmsoát trạng thái acetyl hoá và chức năng củanhiều protein trong tế bào chất và trong nhữngyếu tố phiên mã khác [1]. Nhiều nghiên cứu chothấy HDAC2 biểu hiện quá mức trên nhiềuloại ung thư: ung thư vú [2], ung thư đại tràng[3], ung thư dạ dày, biểu mô tế bào [4, 5], ungthư biểu mô phổi [6]. Chính vì vậy, HDAC2 đã_______Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-24-38387949.Email: ltthuong1017@gmail.comhttps://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.407378P.T. Hải và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 7-13quan định lượng giữa cấu trúc - hoạt tính(QSAR) được xây dựng giúp dự đoán chính xáchoạt tính ức chế HDAC2 của hợp chất mới thiếtkế. Chúng tôi ứng dụng phương pháp thiết kếdựa trên mảnh cấu trúc (FBDD - Fragmentbased drug design) dựa trên mô tả phân tửISIDA (In SIlico design and Data Analysis) đểtổ hợp ra công thức hoá học của acidhydroxamic mới, dự đoán hoạt tính của chúngtừ đó tìm ra một số hợp chất có hoạt tính mạnhnhất, là tiền đề cho các nghiên cứu tổng hợptrong tương lai.2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu2.1. Nguyên liệuCơ sở dữ liệu (CSDL) cho xây dựng môhình bao gồm 45 hợp chất có cấu trúc acidhydroxamic ức chế HDAC2 với giá trị IC50(được chuyển đổi thành lgIC50, đơn vị μM) thuthập từ các bài báo khoa học trong nước vàquốc tế đã công bố [7-12]. Hoạt tính được xácđịnh trong cùng điều kiện thí nghiệm (sử dụngKit định lượng Bioscence [13]). Các giá trị IC50ứng với mỗi hợp chất được hiệu chỉnh, lấy giátrị trung bình sau khiloại bỏ các giá trị nằmngoài khoảng giới hạn [giá trị trung bình ± độlệch chuẩn (SD)].j2.2. Phương phápMô hình QSAR biểu diễn mối tương quanđịnh lượng cấu trúc và tác dụng sinh học củacác hợp chất dưới biểu thức toán học, có côngthức toán học: Y = a1x1 + a2x2+…+ anxn [14].Trong nghiên cứu này, Y là biến phụ thuộc(lgIC50), tương ứng với hoạt tính; x1, x2, …xn làcác mô tả phân tử đặc trưng cho cấu trúc; a1,a2,... an là các trọng số tương ứng với các biếnđộc lập.2.2.1. Tính toán mô tả phân tử ISIDACác cấu trúc trong CSDL được lưu dướidạng tệp cấu trúc (SDF-Structure Data File).Phương pháp ISIDA được sử dụng trong tínhtoán mô tả phân tử và phân tích dữ liệu. Phầnmềm ISIDA Fragmentor2015 được áp dụng[15], có ưu điểm là tích hợp số lượng lớn và đadạng mảnh cấu trúc có mặt trong phân tử, chophép tuỳ biến tạo mảnh cấu trúc mới tùy theomục đích. Phương pháp này sử dụng các kí hiệudán nhãn mang đặc tính mảnh cấu trúc để xâydựng mô hình QSAR và thiết kế hợp chất mới.Các mảnh cấu trúc được biểu diễn thông qua cơchế mô tả theo màu (kí hiệu, tính thân dầu, độpH,…) đảm bảo liên quan giữa màu sắc và tínhchất hóa học; gán nhãn dựa trên giá trị điện thếvà đặc tính dược học (Hình 1).Hình 1. Biểu diễn công thứcN-(5-hydroxypyridin-2-yl) acetamide theo chương trình tô màu và gắn nhãn. Phân tử đầu tiên được xác định cácdạng đồng phân, tô màu theo nguyên tố ở các đỉnh; sau đó kết hợp với dán nhãn dựa trên độ âm điện; cuối cùnglà kết hợp với đặc tính dược học.P.T. Hải và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 7-13Bước cuối cùng là sử dụng ngôn ngữ lậptrình Pascal tìm kiếm và đếm sự có mặt cácmảnh cấu trúc đã đánh dấu trong phân tử.2.2.2. Thiết kế tập huấn luyện và kiểm traTập huấn luyện (TS-training set) bao gồm30 phân tử được lựa chọn theo tiêu chí giá trịIC50 nằm trong khoảng 0,008 đến 35 µM đượcsử dụng xây dựng mô hình và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Khoa học y dược Hồi quy tuyến tính đa biến Thuốc điều trị ung thư Mô tả phân tử ISIDAGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
8 trang 209 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 209 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0
-
19 trang 166 0 0
-
8 trang 164 0 0
-
Quan niệm về tự do của con người trong triết lý giáo dục của chủ nghĩa hiện sinh
11 trang 156 0 0 -
8 trang 152 0 0
-
15 trang 148 0 0
-
15 trang 135 0 0
-
Tái cơ cấu kinh tế - lý luận và thực tiễn
8 trang 131 0 0 -
11 trang 131 0 0
-
8 trang 125 0 0
-
12 trang 122 0 0