Ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI vào đầu tư chứng khoán: Nghiên cứu một số mô hình nổi bật hiện nay
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 480.50 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI vào đầu tư chứng khoán: Nghiên cứu một số mô hình nổi bật hiện nay" trình bày những khái niệm quan trọng về AI, sự phát triển của AI trên thế giới cũng như ở Việt Nam, những lãnh vực ứng dụng quan trọng của AI đang được triển khai hiệu quả, từ đó đánh giá và phân tích một số mô hình AI đã áp dụng khá thành công vào lãnh vực đầu tư chứng khoán như: Robot chứng khoán, Robinhood, AIEQ và Finhay. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI vào đầu tư chứng khoán: Nghiên cứu một số mô hình nổi bật hiện nay ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO AI VÀO ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ MÔ HÌNH NỔI BẬT HIỆN NAY ThS Vũ Thanh Tùng1Tóm tắt Trong vài năm gần đây, đi cùng đà phát triển của Cách mạng công nghệ 4.0, Trítuệ nhân tạo (Artificial Intelligence – AI) đang là trào lưu mạnh mẽ trên toàn thế giới.Với việc tận dụng sức mạnh khoa học vào kinh tế, xã hội, các quốc gia tiên tiến trên thếgiới đã gặt hái nhiều kết quả rất khả quan. AI hiện đã được áp dụng vào một số lãnh vựcnhất định của Việt Nam nhưng vẫn chưa trở thành một trào lưu phổ biến, mặc dù chúngta đều nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích to lớn của nó. Bài viết trình bày nhữngkhái niệm quan trọng về AI, sự phát triển của AI trên thế giới cũng như ở Việt Nam,những lãnh vực ứng dụng quan trọng của AI đang được triển khai hiệu quả, từ đó đánhgiá và phân tích một số mô hình AI đã áp dụng khá thành công vào lãnh vực đầu tưchứng khoán như: Robot chứng khoán, Robinhood, AIEQ và Finhay.Từ khóa: AI, trí tuệ nhân tạo, Robot chứng khoán, Robinhood, AIEQ, Finhay, ứng dụngAI, AI Việt Nam1. Cơ sở lý luận về AI1.1. Khái niệm AI và thị trường AI Thuật ngữ AI được khai sinh lần đầu tiên trên thế giới bởi nhà khoa học máy tínhJohn McCarthy người Mỹ, vào năm 1956 tại Hội nghị The Dartmouth. Công nghệ AI -Artificial Intelligence trong tiếng Việt nghĩa là trí tuệ thông minh nhân tạo. Sau đó nóđược phát triển trong những năm 1960 và trở nên phổ biến gần đây, nhờ vào các ứngdụng quan trọng trong chiến lược chuyển đổi số hoá của các quốc gia phát triển dựanhững nền tảng của kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data) và nền tảng mở (OpenPlatforms). Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về trí tuệ nhân tạo. Nhìn chung, đây là trí tuệcủa máy móc được tạo ra bởi con người.; nó là công nghệ mô phỏng các quá trình suynghĩ và học tập của con người cho máy móc, đặc biệt là hệ thống máy tính; các quá trìnhnày bao gồm việc học tập, lập luận và tự điều chỉnh. (1) Quá trình học tập: tập trung vào việc thu thập dữ liệu và tạo ra các quy tắc vềcách biến dữ liệu thành thông tin có thể thực hiện được. Các thuật toán cung cấp cho cácthiết bị máy tính các hướng dẫn từng bước về cách hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể.1 Đại học Tài chính Marketing, Email: vt.tung@ufm.edu.vn, Số điện thoại: 0932132389802 (2) Quá trình suy luận: tập trung vào việc chọn đúng thuật toán để đạt được kếtquả mong muốn. (3) Quá trình tự điều chỉnh: Khía cạnh này của lập trình AI được thiết kế để liêntục tinh chỉnh các thuật toán và đảm bảo chúng cung cấp kết quả chính xác nhất có thể. Trí tuệ AI có thể tư duy, suy nghĩ, học hỏi... như trí tuệ con người, nhưng quy mô xử lý dữliệu của nó ở mức độ rộng lớn hơn, hệ thống, khoa học và nhanh chóng hơn so với con người. Theo (Russell et al., 2016) AI là khoa học nghiên cứu xem làm thế nào để máytính có thể thực hiện những công việc mà hiện con người làm tốt hơn máy tính. Charniakvà các cộng sự (2014) đưa ra định nghĩa: AI là khoa học nghiên cứu về các hoạt động trínão thông qua các mô hình tính toán. Trong khi đó (Nilsson, 1998) thì cho rằng AInghiên cứu các hành vi thông minh mô phỏng trong các vật thể nhân tạo. Còn theo Ferbervà các cộng sự (1999), AI là sự pha trộn giữa ba công nghệ tiên tiến: học máy, xử lý ngônngữ tự nhiên và máy tính nhận thức; khái niệm AI là để mô phỏng trí thông minh của conngười vào các máy nhân tạo với sự trợ giúp của việc học máy tinh xảo và các thuật toán xửlý ngôn ngữ tự nhiên; động cơ chính cho ý tưởng chuyển giao trí thông minh từ con ngườisang máy móc là khả năng mở rộng, nó vượt qua ranh giới của trí thông minh con ngườibởi luôn luôn có một giới hạn về tốc độ khi con người thực hiện các nhiệm vụ nhất định. Tóm lại có thể hiểu AI là ngành khoa học máy tính tạo ra các máy hoạt động thôngminh và phản ứng giống con người dựa trên nền tảng lý thuyết vững chắc như biết suynghĩ, lập luận để giải quyết vấn đề, biết giao tiếp do hiểu ngôn ngữ, tiếng nói…Xét theo mức độ phức tạp, chúng ta có thể phân công nghệ AI thành 4 loại sau: (1) Công nghệ AI phản ứng (2) Công nghệ AI với bộ nhớ hạn chế. (3) Lý thuyết về trí tuệ nhân tạo (4) Tự nhận thức Đầu tư vào lĩnh vực AI trên thế giới đang tăng vọt. Tính riêng ở Mỹ, số tiền đầu tưcho AI đã tăng gấp 3 lần chỉ trong giai đoạn 2013 - 2014. Theo ước tính củaPriceWaterhouseCoopers (2018), công nghệ AI có thể giúp tăng GDP toàn cầu lên 15,7tỷ USD, tức là vào khoảng 14% năm 2030. Các quốc đầu tư AI mạnh nhất là TrungQuốc, Bắc Mỹ, Bắc Âu, châu Phi, châu Đại Dương, châu Á...Trong số này, Trung Quốcđứng đầu khi chi tới 7 tỷ USD cho AI, gấp đôi Bắc Mỹ ở vị trí thứ hai. Chính quyền BắcKinh đã xác định mục tiêu quốc gia là đầu tư 150 tỷ USD cho ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI vào đầu tư chứng khoán: Nghiên cứu một số mô hình nổi bật hiện nay ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO AI VÀO ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ MÔ HÌNH NỔI BẬT HIỆN NAY ThS Vũ Thanh Tùng1Tóm tắt Trong vài năm gần đây, đi cùng đà phát triển của Cách mạng công nghệ 4.0, Trítuệ nhân tạo (Artificial Intelligence – AI) đang là trào lưu mạnh mẽ trên toàn thế giới.Với việc tận dụng sức mạnh khoa học vào kinh tế, xã hội, các quốc gia tiên tiến trên thếgiới đã gặt hái nhiều kết quả rất khả quan. AI hiện đã được áp dụng vào một số lãnh vựcnhất định của Việt Nam nhưng vẫn chưa trở thành một trào lưu phổ biến, mặc dù chúngta đều nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích to lớn của nó. Bài viết trình bày nhữngkhái niệm quan trọng về AI, sự phát triển của AI trên thế giới cũng như ở Việt Nam,những lãnh vực ứng dụng quan trọng của AI đang được triển khai hiệu quả, từ đó đánhgiá và phân tích một số mô hình AI đã áp dụng khá thành công vào lãnh vực đầu tưchứng khoán như: Robot chứng khoán, Robinhood, AIEQ và Finhay.Từ khóa: AI, trí tuệ nhân tạo, Robot chứng khoán, Robinhood, AIEQ, Finhay, ứng dụngAI, AI Việt Nam1. Cơ sở lý luận về AI1.1. Khái niệm AI và thị trường AI Thuật ngữ AI được khai sinh lần đầu tiên trên thế giới bởi nhà khoa học máy tínhJohn McCarthy người Mỹ, vào năm 1956 tại Hội nghị The Dartmouth. Công nghệ AI -Artificial Intelligence trong tiếng Việt nghĩa là trí tuệ thông minh nhân tạo. Sau đó nóđược phát triển trong những năm 1960 và trở nên phổ biến gần đây, nhờ vào các ứngdụng quan trọng trong chiến lược chuyển đổi số hoá của các quốc gia phát triển dựanhững nền tảng của kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data) và nền tảng mở (OpenPlatforms). Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về trí tuệ nhân tạo. Nhìn chung, đây là trí tuệcủa máy móc được tạo ra bởi con người.; nó là công nghệ mô phỏng các quá trình suynghĩ và học tập của con người cho máy móc, đặc biệt là hệ thống máy tính; các quá trìnhnày bao gồm việc học tập, lập luận và tự điều chỉnh. (1) Quá trình học tập: tập trung vào việc thu thập dữ liệu và tạo ra các quy tắc vềcách biến dữ liệu thành thông tin có thể thực hiện được. Các thuật toán cung cấp cho cácthiết bị máy tính các hướng dẫn từng bước về cách hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể.1 Đại học Tài chính Marketing, Email: vt.tung@ufm.edu.vn, Số điện thoại: 0932132389802 (2) Quá trình suy luận: tập trung vào việc chọn đúng thuật toán để đạt được kếtquả mong muốn. (3) Quá trình tự điều chỉnh: Khía cạnh này của lập trình AI được thiết kế để liêntục tinh chỉnh các thuật toán và đảm bảo chúng cung cấp kết quả chính xác nhất có thể. Trí tuệ AI có thể tư duy, suy nghĩ, học hỏi... như trí tuệ con người, nhưng quy mô xử lý dữliệu của nó ở mức độ rộng lớn hơn, hệ thống, khoa học và nhanh chóng hơn so với con người. Theo (Russell et al., 2016) AI là khoa học nghiên cứu xem làm thế nào để máytính có thể thực hiện những công việc mà hiện con người làm tốt hơn máy tính. Charniakvà các cộng sự (2014) đưa ra định nghĩa: AI là khoa học nghiên cứu về các hoạt động trínão thông qua các mô hình tính toán. Trong khi đó (Nilsson, 1998) thì cho rằng AInghiên cứu các hành vi thông minh mô phỏng trong các vật thể nhân tạo. Còn theo Ferbervà các cộng sự (1999), AI là sự pha trộn giữa ba công nghệ tiên tiến: học máy, xử lý ngônngữ tự nhiên và máy tính nhận thức; khái niệm AI là để mô phỏng trí thông minh của conngười vào các máy nhân tạo với sự trợ giúp của việc học máy tinh xảo và các thuật toán xửlý ngôn ngữ tự nhiên; động cơ chính cho ý tưởng chuyển giao trí thông minh từ con ngườisang máy móc là khả năng mở rộng, nó vượt qua ranh giới của trí thông minh con ngườibởi luôn luôn có một giới hạn về tốc độ khi con người thực hiện các nhiệm vụ nhất định. Tóm lại có thể hiểu AI là ngành khoa học máy tính tạo ra các máy hoạt động thôngminh và phản ứng giống con người dựa trên nền tảng lý thuyết vững chắc như biết suynghĩ, lập luận để giải quyết vấn đề, biết giao tiếp do hiểu ngôn ngữ, tiếng nói…Xét theo mức độ phức tạp, chúng ta có thể phân công nghệ AI thành 4 loại sau: (1) Công nghệ AI phản ứng (2) Công nghệ AI với bộ nhớ hạn chế. (3) Lý thuyết về trí tuệ nhân tạo (4) Tự nhận thức Đầu tư vào lĩnh vực AI trên thế giới đang tăng vọt. Tính riêng ở Mỹ, số tiền đầu tưcho AI đã tăng gấp 3 lần chỉ trong giai đoạn 2013 - 2014. Theo ước tính củaPriceWaterhouseCoopers (2018), công nghệ AI có thể giúp tăng GDP toàn cầu lên 15,7tỷ USD, tức là vào khoảng 14% năm 2030. Các quốc đầu tư AI mạnh nhất là TrungQuốc, Bắc Mỹ, Bắc Âu, châu Phi, châu Đại Dương, châu Á...Trong số này, Trung Quốcđứng đầu khi chi tới 7 tỷ USD cho AI, gấp đôi Bắc Mỹ ở vị trí thứ hai. Chính quyền BắcKinh đã xác định mục tiêu quốc gia là đầu tư 150 tỷ USD cho ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia Kế toán kiểm toán Tài chính Việt Nam Trí tuệ nhân tạo Đầu tư chứng khoán Cách mạng công nghệ 4.0 Robot chứng khoánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 567 12 0 -
Đề cương chi tiết học phần Trí tuệ nhân tạo
12 trang 417 0 0 -
72 trang 364 1 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 285 0 0 -
Vấn đề bảo đảm chất lượng hàng hoá trong giao dịch qua sàn thương mại điện tử
10 trang 269 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 267 0 0 -
115 trang 254 0 0
-
Bài giảng: Chương 2: Bảo hiểm hàng hải
94 trang 254 1 0 -
Bài giảng HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN - Chương 2
31 trang 225 0 0 -
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 211 0 0