Vai trò của 18FDG - PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư thực quản
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 330.46 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá khả năng của FDG-PET/CT phát hiện hạch, di căn xa trong chẩn đoán giai đoạn ung thư thực quản. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của 18FDG - PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư thực quảnTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013VAI TRÒ CỦA 18FDG - PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁNGIAI ĐOẠN UNG THƢ THỰC QUẢNNguyễn Xuân Thanh*; Nguyễn Danh Thanh**; Mai Trọng Khoa*TÓM TẮT100 bệnh nhân (BN) ung thư thực quản (UTTQ) được chụp PET/CT tại Trung tâm Y học Hạtnhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6 - 2011 đến 6 - 2012.Trên hình ảnh PET/CT phát hiện tổn thương u nguyên phát ở 100% BN UTTQ. Hình ảnh PET/CTcho phép phát hiện hạch và di căn xa tốt hơn, làm thay đổi tỷ lệ chẩn đoán các giai đoạn bệnh ở35/100 BN (35%), trong đó, 91,7% BN giai đoạn I, 60,7% BN giai đoạn II và 16,7% BN giai đoạn IIIđược chuyển giai đoạn cao hơn.* Từ khóa: Ung thư thực quản; Kỹ thuật PET/CT.CLINICAL VALUE OF 18FDG - PET/CTIN diagnosis of STAGING OF ESOPHAGEAL CANCERSUMMARY100 patients with esophageal cancer were taken PET/CT at the Center of Nuclear Medicine andOncology, Bachmai Hospital from 6 - 2011 to 6 - 2012.On PET/CT image, primary tumors were found in 100% of patients with esophageal cancer,better assessment of node metastases, better detection of distant metastases. 35% of patientsdiagnosed with changing stage, including 91.7% of patients with stage I; 60.7% of patients with stageII and 16.7% of patients with stage III were upgraded after PET/CT.* Key words: Esophageal cancer; PET/CT.ĐẶT VẤN ĐỀKỹ thuật PET (Positron Emission Tomography)- cắt lớp dựa trên sự phát bức xạ positronlà một phương pháp ghi hình y học hạtnhân, thông qua xác định chức năng chuyểnhóa của mô tại vùng không can thiệp. Hợpchất đánh dấu chủ yếu dùng trong PET làfluoro-2-deoxy-D-glucose (FDG).FDG-PET/CT là phương pháp chẩn đoánkhông xâm nhập, có độ nhạy, độ đặc hiệu vàđộ chính xác cao trong phát hiện tổn thương,đặc biệt tổn thương di căn hạch, di căn xa,giúp chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh,định hướng lựa chọn phương pháp điều trịthích hợp đối với người bệnh, theo dõi đápứng với điều trị, phát hiện tái phát, di căn[1, 2]. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấyPET/CT đã giúp thay đổi quyết định điều trịchuẩn xác hơn > 30% trường hợp BN ungthư [2, 7].* Bệnh viện Bạch Mai** Bệnh viện 103Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Phạm Gia KhánhGS. TS. Lê Trung HảiTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013Tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ungbướu, Bệnh viện Bạch Mai, hệ thống PET/CTđược đưa vào hoạt động từ năm 2010, đãchẩn đoán cho nhiều BN ung thư khácnhau, trong đó có UTTQ [1]. Đề tài nàyđược nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giákhả năng của FDG-PET/CT phát hiện hạch,di căn xa trong chẩn đoán giai đoạn UTTQ.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.100 BN UTTQ được chẩn đoán xác địnhbằng kết quả mô bệnh học và chụp PET/CTđể chẩn đoán, xác định giai đoạn trước điềutrị tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu,Bệnh viện Bạch Mai từ 6 - 2011 đến 6 - 2012.2. Phương pháp nghiên cứu.Ghi hình trên máy PET/CT Biograph 6.Dược chất phóng xạ: 18FDG (2-fluoro-2deoxy-D-glucose), do Trung tâm Cyclotron,Bệnh viện TWQĐ 108 cung cấp. Liều dùng:0,15 - 0,2 mCi/kg cân nặng (7 - 12 mCi).Chẩn đoán giai đoạn khi chưa sử dụnghình ảnh PET/CT dựa theo kết quả nội soithực quản có sinh thiết, CT (trong khi chụpPET/CT), siêu âm ổ bụng… Đánh giá số tổnthương u, hạch và di căn xa phát hiện đượctrên CT so với PET/CT. Phân tích các nhómBN ở từng giai đoạn phải chuyển lên giaiđoạn cao hơn sau khi phát hiện thêm di cănhạch vùng và di căn xa trên PET/CT.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN100 BN UTTQ, trong đó, nam giới là chủ yếu (91%), tỷ lệ nam/nữ là 9:1 (p < 0,01).UTTQ gặp nhiều hơn ở đoạn 1/3 giữa (49%); sau đó đến đoạn 1/3 dưới (30%), ít gặphơn ở đoạn 1/3 trên (21%). Kích thước u nhỏ nhất 1 cm, lớn nhất 12 cm. Đa số là ung thưbiểu mô vảy (92%). Ung thư biểu mô tuyến chỉ 8%, đều ở đoạn 1/3 dưới thực quản.* PET/CT phát hiện u, hạch, di căn xa:U nguyên phát: 100 BN (100%); hạch trung thất: 45 BN (45%); hạch cổ, hạch thượngđòn: 22 BN (22%); hạch ổ bụng: 10 BN (10%); di căn gan: 11 BN (11%); di căn phổi: 18 BN(18%); di căn xương: 13 BN (13%). Đặc biệt, PET/CT phát hiện 13 BN có di căn xương màtrên CT không phát hiện được.Hình 1: PET/CT phát hiện hạch trung thất.TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013Hình 2: PET/CT phát hiện di căn xương.Hình 3: UTTQ di căn hạch ổ bụng trên PET/CT.Hình 4: Di căn gan trên PET/CT.TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013Bảng 1: Thay đổi phân giai đoạn sau khicó hình ảnh PET/CT.GIAI ĐOẠNTHỜI ĐIỂMTỔNGIIIIIIIVTrước khi PET/CT12284218100Sau khi chụp PET/CT1134343100Bảng 2: Số BN tăng giai đoạn sau PET/CT.TRƯỚC PET/CTIIIIII1117SAU PET/CTIVIIIIIIIV218710735735Chẩn đoán giai đoạn chính xác là yếu tốquyết định để lựa chọn phương pháp điềutrị thích hợp [6]. Khi chưa có hình ảnhPET/CT, phân giai đoạn dựa vào lâm sàng,nội soi thực quản CT. Sau khi chụp PET/CT,BN được đánh gi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của 18FDG - PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư thực quảnTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013VAI TRÒ CỦA 18FDG - PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁNGIAI ĐOẠN UNG THƢ THỰC QUẢNNguyễn Xuân Thanh*; Nguyễn Danh Thanh**; Mai Trọng Khoa*TÓM TẮT100 bệnh nhân (BN) ung thư thực quản (UTTQ) được chụp PET/CT tại Trung tâm Y học Hạtnhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6 - 2011 đến 6 - 2012.Trên hình ảnh PET/CT phát hiện tổn thương u nguyên phát ở 100% BN UTTQ. Hình ảnh PET/CTcho phép phát hiện hạch và di căn xa tốt hơn, làm thay đổi tỷ lệ chẩn đoán các giai đoạn bệnh ở35/100 BN (35%), trong đó, 91,7% BN giai đoạn I, 60,7% BN giai đoạn II và 16,7% BN giai đoạn IIIđược chuyển giai đoạn cao hơn.* Từ khóa: Ung thư thực quản; Kỹ thuật PET/CT.CLINICAL VALUE OF 18FDG - PET/CTIN diagnosis of STAGING OF ESOPHAGEAL CANCERSUMMARY100 patients with esophageal cancer were taken PET/CT at the Center of Nuclear Medicine andOncology, Bachmai Hospital from 6 - 2011 to 6 - 2012.On PET/CT image, primary tumors were found in 100% of patients with esophageal cancer,better assessment of node metastases, better detection of distant metastases. 35% of patientsdiagnosed with changing stage, including 91.7% of patients with stage I; 60.7% of patients with stageII and 16.7% of patients with stage III were upgraded after PET/CT.* Key words: Esophageal cancer; PET/CT.ĐẶT VẤN ĐỀKỹ thuật PET (Positron Emission Tomography)- cắt lớp dựa trên sự phát bức xạ positronlà một phương pháp ghi hình y học hạtnhân, thông qua xác định chức năng chuyểnhóa của mô tại vùng không can thiệp. Hợpchất đánh dấu chủ yếu dùng trong PET làfluoro-2-deoxy-D-glucose (FDG).FDG-PET/CT là phương pháp chẩn đoánkhông xâm nhập, có độ nhạy, độ đặc hiệu vàđộ chính xác cao trong phát hiện tổn thương,đặc biệt tổn thương di căn hạch, di căn xa,giúp chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh,định hướng lựa chọn phương pháp điều trịthích hợp đối với người bệnh, theo dõi đápứng với điều trị, phát hiện tái phát, di căn[1, 2]. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấyPET/CT đã giúp thay đổi quyết định điều trịchuẩn xác hơn > 30% trường hợp BN ungthư [2, 7].* Bệnh viện Bạch Mai** Bệnh viện 103Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Phạm Gia KhánhGS. TS. Lê Trung HảiTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013Tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ungbướu, Bệnh viện Bạch Mai, hệ thống PET/CTđược đưa vào hoạt động từ năm 2010, đãchẩn đoán cho nhiều BN ung thư khácnhau, trong đó có UTTQ [1]. Đề tài nàyđược nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giákhả năng của FDG-PET/CT phát hiện hạch,di căn xa trong chẩn đoán giai đoạn UTTQ.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.100 BN UTTQ được chẩn đoán xác địnhbằng kết quả mô bệnh học và chụp PET/CTđể chẩn đoán, xác định giai đoạn trước điềutrị tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu,Bệnh viện Bạch Mai từ 6 - 2011 đến 6 - 2012.2. Phương pháp nghiên cứu.Ghi hình trên máy PET/CT Biograph 6.Dược chất phóng xạ: 18FDG (2-fluoro-2deoxy-D-glucose), do Trung tâm Cyclotron,Bệnh viện TWQĐ 108 cung cấp. Liều dùng:0,15 - 0,2 mCi/kg cân nặng (7 - 12 mCi).Chẩn đoán giai đoạn khi chưa sử dụnghình ảnh PET/CT dựa theo kết quả nội soithực quản có sinh thiết, CT (trong khi chụpPET/CT), siêu âm ổ bụng… Đánh giá số tổnthương u, hạch và di căn xa phát hiện đượctrên CT so với PET/CT. Phân tích các nhómBN ở từng giai đoạn phải chuyển lên giaiđoạn cao hơn sau khi phát hiện thêm di cănhạch vùng và di căn xa trên PET/CT.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN100 BN UTTQ, trong đó, nam giới là chủ yếu (91%), tỷ lệ nam/nữ là 9:1 (p < 0,01).UTTQ gặp nhiều hơn ở đoạn 1/3 giữa (49%); sau đó đến đoạn 1/3 dưới (30%), ít gặphơn ở đoạn 1/3 trên (21%). Kích thước u nhỏ nhất 1 cm, lớn nhất 12 cm. Đa số là ung thưbiểu mô vảy (92%). Ung thư biểu mô tuyến chỉ 8%, đều ở đoạn 1/3 dưới thực quản.* PET/CT phát hiện u, hạch, di căn xa:U nguyên phát: 100 BN (100%); hạch trung thất: 45 BN (45%); hạch cổ, hạch thượngđòn: 22 BN (22%); hạch ổ bụng: 10 BN (10%); di căn gan: 11 BN (11%); di căn phổi: 18 BN(18%); di căn xương: 13 BN (13%). Đặc biệt, PET/CT phát hiện 13 BN có di căn xương màtrên CT không phát hiện được.Hình 1: PET/CT phát hiện hạch trung thất.TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013Hình 2: PET/CT phát hiện di căn xương.Hình 3: UTTQ di căn hạch ổ bụng trên PET/CT.Hình 4: Di căn gan trên PET/CT.TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013Bảng 1: Thay đổi phân giai đoạn sau khicó hình ảnh PET/CT.GIAI ĐOẠNTHỜI ĐIỂMTỔNGIIIIIIIVTrước khi PET/CT12284218100Sau khi chụp PET/CT1134343100Bảng 2: Số BN tăng giai đoạn sau PET/CT.TRƯỚC PET/CTIIIIII1117SAU PET/CTIVIIIIIIIV218710735735Chẩn đoán giai đoạn chính xác là yếu tốquyết định để lựa chọn phương pháp điềutrị thích hợp [6]. Khi chưa có hình ảnhPET/CT, phân giai đoạn dựa vào lâm sàng,nội soi thực quản CT. Sau khi chụp PET/CT,BN được đánh gi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Ung thư thực quản Kỹ thuật PET/CT Phương pháp ghi hình y học hạtnhânGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
8 trang 209 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 209 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0
-
19 trang 166 0 0
-
8 trang 164 0 0
-
Quan niệm về tự do của con người trong triết lý giáo dục của chủ nghĩa hiện sinh
11 trang 155 0 0 -
8 trang 152 0 0
-
15 trang 148 0 0
-
15 trang 135 0 0
-
11 trang 131 0 0
-
Tái cơ cấu kinh tế - lý luận và thực tiễn
8 trang 130 0 0 -
8 trang 125 0 0
-
12 trang 122 0 0