Vai trò của ADC trong chẩn đoán phân biệt giữa thương tổn lành tính và ác tính ở gan
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 863.49 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá vai trò của hệ số khuếch tán biểu kiến trung bình (ADC) trong việc phân biệt giữa thương tổn lành tính và ác tính của gan. Hệ số trung bình của hằng số khuếch tán biểu kiến (ADC) trong cộng hưởng từ khuếch tán (Diffusion MRI) góp phần quan trọng giúp chẩn đoán phân biệt giữa thương tổn lành tính và ác tính của gan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của ADC trong chẩn đoán phân biệt giữa thương tổn lành tính và ác tính ở gan VAI TRÒ CỦA ADC TRONG CHẨN ĐOÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN BIỆT GIỮA THƯƠNG TỔN LÀNH TÍNH VÀ ÁC TÍNH Ở GAN Scientific research Nguyễn Thành Đăng*, Võ Hiếu Thành*, Đặng Vĩnh Phúc* summary Purpose: Assessing the role of Apparent Diffusion Coefficient (ADC) measurement in differentiation of benign and malignant focal hepatic lesions. Methods and Materials: Retrospectively evaluated the 248 patients cases, executed hepatic MRI at Medic Medical center, from on February 2011 to on February 2013, age range 41 - 78years, with 142 benign hepatocellular lesions (30 FNHs, 9 HCAs, 63 hemangiomas and 40 cysts) and 104 malignant lesions (76 HCC and 28 metastasis) diagnosed, 50 patients had normal liver. All the patients executed Diffusion weighted imaging - MRI with threebvalues (0, 500, 800 sec/mm2) on the Siemens Avanto 1,5T MRI. Results: We found difference between ADC of benign lesions compared with malignant lesions (mean ± standard deviation): ADC of normal liver (1.242 × 10−3mm2/sec ± 0.33), FNH-HCA (1.742 × 10−3mm2/sec ± 0.40), Hemangiomas (2.084 × 10−3mm2/sec ± 0.46), Cyst (2.861 × 10−3mm2/sec ± 0.34), HCC (1.093× 10−3mm2/sec ± 0.37), Metastasis (1.126 × 10−3 mm2/sec ± 0.48). ADC of benign lesions: (2.327 × 10−3 mm2/sec ± 0.41), compared with malignant lesions: (1.113 × 10−3mm2/sec ± 0.39). Conclusion: Mean value of apparent diffusion coefficient (ADC) contribute to differential diagnosis between benign and malignant focal hepatic lesions.* Trung Tâm Y Khoa Medic,TPHCM.ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 12 - 12 / 2013 233diễn đànI. ĐẠI CƯƠNG tổn gan. Các thương tổn HCC đều có kết quả giải phẫu bệnh lý hoặc các bệnh nhân có viêm gan B hoặc C có Hiện nay có rất nhiều phương pháp kỹ thuật chẩn bản chất thương tổn gan điển hình trên T2WI, T1WI vàđoán bệnh lý ở gan tiên tiến, đặc biệt là trong lĩnh vực hình tiêm chất tương phản động học và phải có AFPchẩn đoán hình ảnh. Việc chẩn đoán chính xác bệnh >500ng/ml. Các thương tổn Hemangioma, FNH haylý ở gan, nhất là phân biệt được giữa thương tổn lành nang phải có hình ảnh điển hình trên MRI có tiêm chấttính và ác tính, giúp cho công tác điều trị hiệu quả, ít tốn tương phản. Thương tổn Adenoma phải có kết quảkém và đem lại lợi ích cho người bệnh và xã hội. Cộng giải phẫu bệnh lý.hưởng từ với chuỗi xung khuếch tán (Diffusion MRI) là Tất cả các bệnh nhân được chụp MRI gan vớimột trong những kỹ thuật mới, phát triển mạnh trong chuỗi xung khuếch tán (Diffuson), giá trị b (0, 500,những năm gần đây, giúp cho việc chẩn đoán chính 800) trên máy Siemens Avanto 1,5T MRI, syngoxác bệnh, chẩn đoán phân biệt trong các bệnh lý trên TimCT, Gradient 45 mTm SR 200 T/m/sec. Cáctoàn cơ thể. thương tổn ở gan được đo (ROI) vùng trung tâm sau Diffusion MRI là một phương pháp đặc biệt của đó máy tự tính và cho ra số trung bình của ADC, còncộng hưởng từ, tạo hình từ các mô sinh học, dựa các bệnh nhân không có thương tổn gan, ADC đượctrên sự khuếch tán vi thể của các phân tử nước. đo ở hạ phân thùy VII của gan, không đo ở chỗ cácNó được mô tả bước đầu bởi Stejkal và Tanner vào ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của ADC trong chẩn đoán phân biệt giữa thương tổn lành tính và ác tính ở gan VAI TRÒ CỦA ADC TRONG CHẨN ĐOÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN BIỆT GIỮA THƯƠNG TỔN LÀNH TÍNH VÀ ÁC TÍNH Ở GAN Scientific research Nguyễn Thành Đăng*, Võ Hiếu Thành*, Đặng Vĩnh Phúc* summary Purpose: Assessing the role of Apparent Diffusion Coefficient (ADC) measurement in differentiation of benign and malignant focal hepatic lesions. Methods and Materials: Retrospectively evaluated the 248 patients cases, executed hepatic MRI at Medic Medical center, from on February 2011 to on February 2013, age range 41 - 78years, with 142 benign hepatocellular lesions (30 FNHs, 9 HCAs, 63 hemangiomas and 40 cysts) and 104 malignant lesions (76 HCC and 28 metastasis) diagnosed, 50 patients had normal liver. All the patients executed Diffusion weighted imaging - MRI with threebvalues (0, 500, 800 sec/mm2) on the Siemens Avanto 1,5T MRI. Results: We found difference between ADC of benign lesions compared with malignant lesions (mean ± standard deviation): ADC of normal liver (1.242 × 10−3mm2/sec ± 0.33), FNH-HCA (1.742 × 10−3mm2/sec ± 0.40), Hemangiomas (2.084 × 10−3mm2/sec ± 0.46), Cyst (2.861 × 10−3mm2/sec ± 0.34), HCC (1.093× 10−3mm2/sec ± 0.37), Metastasis (1.126 × 10−3 mm2/sec ± 0.48). ADC of benign lesions: (2.327 × 10−3 mm2/sec ± 0.41), compared with malignant lesions: (1.113 × 10−3mm2/sec ± 0.39). Conclusion: Mean value of apparent diffusion coefficient (ADC) contribute to differential diagnosis between benign and malignant focal hepatic lesions.* Trung Tâm Y Khoa Medic,TPHCM.ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 12 - 12 / 2013 233diễn đànI. ĐẠI CƯƠNG tổn gan. Các thương tổn HCC đều có kết quả giải phẫu bệnh lý hoặc các bệnh nhân có viêm gan B hoặc C có Hiện nay có rất nhiều phương pháp kỹ thuật chẩn bản chất thương tổn gan điển hình trên T2WI, T1WI vàđoán bệnh lý ở gan tiên tiến, đặc biệt là trong lĩnh vực hình tiêm chất tương phản động học và phải có AFPchẩn đoán hình ảnh. Việc chẩn đoán chính xác bệnh >500ng/ml. Các thương tổn Hemangioma, FNH haylý ở gan, nhất là phân biệt được giữa thương tổn lành nang phải có hình ảnh điển hình trên MRI có tiêm chấttính và ác tính, giúp cho công tác điều trị hiệu quả, ít tốn tương phản. Thương tổn Adenoma phải có kết quảkém và đem lại lợi ích cho người bệnh và xã hội. Cộng giải phẫu bệnh lý.hưởng từ với chuỗi xung khuếch tán (Diffusion MRI) là Tất cả các bệnh nhân được chụp MRI gan vớimột trong những kỹ thuật mới, phát triển mạnh trong chuỗi xung khuếch tán (Diffuson), giá trị b (0, 500,những năm gần đây, giúp cho việc chẩn đoán chính 800) trên máy Siemens Avanto 1,5T MRI, syngoxác bệnh, chẩn đoán phân biệt trong các bệnh lý trên TimCT, Gradient 45 mTm SR 200 T/m/sec. Cáctoàn cơ thể. thương tổn ở gan được đo (ROI) vùng trung tâm sau Diffusion MRI là một phương pháp đặc biệt của đó máy tự tính và cho ra số trung bình của ADC, còncộng hưởng từ, tạo hình từ các mô sinh học, dựa các bệnh nhân không có thương tổn gan, ADC đượctrên sự khuếch tán vi thể của các phân tử nước. đo ở hạ phân thùy VII của gan, không đo ở chỗ cácNó được mô tả bước đầu bởi Stejkal và Tanner vào ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Mô sinh học U nguyên bào gan Bệnh lý gan Tế bào hoại tửTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 213 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 193 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 181 0 0 -
6 trang 174 0 0