Danh mục

Vai trò của các quần xã thực vật ven bờ Sông Hương trong việc bảo vệ cảnh quan môi trường

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.55 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Vai trò của các quần xã thực vật ven bờ Sông Hương trong việc bảo vệ cảnh quan môi trường trình bày: Thông báo kết quả nghiên cứu cấu trúc của các quần xã thực vật đặc trưng này và giới thiệu 03 mô hình trồng cây để bảo vệ môi trường và xây dựng cảnh quan ven bờ sông Hương, thành phố Huế,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của các quần xã thực vật ven bờ Sông Hương trong việc bảo vệ cảnh quan môi trườngVAI TRÒ CỦA CÁC QUẦN XÃ THỰC VẬT VEN BỜ SÔNG HƯƠNGTRONG VIỆC BẢO VỆ CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNGNGUYỄN KHOA LÂN - HUỲNH THỊ HOÀNG LANTrường Đại học Sư phạm – Đại học HuếTRƯƠNG THỊ PHƯƠNG LANTrường Đại học Y Dược – Đại học HuếTóm tắt: Những biến động về chế độ thủy văn và tác động môi trường đãgóp phần tạo ra sự đa dạng các quần xã thực vật ven bờ sông Hương. Căn cứvào cấu trúc địa hình, quần xã thực vật ven bờ sông Hương được chia thành:Quần xã thực vật bãi bồi, quần xã thực vật bờ kè và quần xã thực vật vùngsạt lở. Bài viết thông báo kết quả nghiên cứu cấu trúc của các quần xã thựcvật đặc trưng này và giới thiệu 03 mô hình trồng cây để bảo vệ môi trườngvà xây dựng cảnh quan ven bờ sông Hương, thành phố Huế.1. MỞ ĐẦUThực vật đóng một vai trò quan trọng đối với cảnh quan, môi trường. Thực vật ven bờsông Hương không chỉ có ý nghĩa về mặt sinh thái mà còn mang nhiều giá trị văn hóavà lịch sử của vùng đất cố đô. Bài viết giới thiệu kết quả nghiên cứu cấu trúc một sốquần xã thực vật ven bờ sông Hương, thành phố Huế. Từ đó, đề xuất một số mô hìnhtrồng cây để bảo vệ môi trường và xây dựng cảnh quan nơi đây.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng nghiên cứuCác quần xã thực vật đặc trưng ở ven bờ sông Hương thuộc phạm vi thành phố Huế.2.2. Phương pháp nghiên cứuPhương pháp nghiên cứu quần xã: Lập ô tiêu chuẩn, thu mẫu, định loại [3], xác định cácchỉ tiêu sinh thái: độ nhiều, độ thường gặp, sự phân bố... [5] dựa theo phương phápnghiên cứu của Klein (1979), Nguyễn Nghĩa Thìn [8] và Hoàng Chung [1].Các địa điểm nghiên cứu: Bãi bồi Kim Long, bờ kè Thiên Mụ và Cồn Hến.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3.1. Cấu trúc một số quần xã thực vật đặc trưng ven bờ sông HươngNhững biến động về chế độ thủy văn và tác động môi trường đã góp phần tạo ra sự đadạng các quần xã thực vật ven bờ sông Hương [4]. Căn cứ vào cấu trúc địa hình, quầnxã thực vật ven bờ sông hương được chia thành: Quần xã thực vật bãi bồi, quần xã thựcvật bờ kè và quần xã thực vật vùng sạt lở.Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm HuếISSN 1859-1612, Số 01(21)/2012: tr. 34-42VAI TRÒ CỦA CÁC QUẦN XÃ THỰC VẬT VEN BỜ SÔNG HƯƠNG...353.1.1. Quần xã thực vật ở bãi bồi ven sôngCác bãi bồi ở ven sông Hương tuy không có sự đồng nhất về mặt khoảng cách, tính chấtđất, nhưng có cùng đặc điểm độ dốc của đất nhỏ hơn 300. Vì vậy, có thể chia thành: khuvực ngập thường xuyên, khu vực ngập định kỳ và khu vực ít ngập nước.3.1.1.1. Thành phần loàiThành phần loài thực vật ở đây gồm 63 loài thuộc 22 họ khác nhau. Trong đó, các loài ởhọ Poaceae, Cyperaceae chiếm ưu thế. Đây là những loài có sức sống mạnh, khả năngchống chịu tốt và sức sinh sản cao [3].Các loài cỏ như vi thảo bò, san cặp, cỏ lá gừng có độ che phủ cao nhất chiếm 50 - 65%diện tích ở các địa điểm thu mẫu. Trong khi, san cặp là loài ưa ẩm, thường có độ phủlớn nhất ở vị trí từ 4-8m cách mép nước; thì cỏ lá gừng là loài trung sinh có khả năngchịu bóng, có mật độ lớn nhất ở vùng từ 6-12m cách mép nước.Loài thường gặp nhất ở quần xã này là các loài cỏ ưa ẩm . Ví dụ: cói gùi thô, mồm mỡ,nghể lông dày, răm nước, thài lài trắng, rau mương thon, cỏ lông tây và san cặp. Thànhphần loài quần xã thực vật bãi bồi không có loài đặc trưng, dòng chảy đã giúp các loàithực vật mở rộng khu phân bố ở các vị trí ven sông [6]. Tuy nhiên, quần xã có nhómloài đặc trưng. Nhóm loài đặc trưng phụ thuộc vào môi trường sống của thực vật.- Nhóm loài đặc trưng cho vùng đất ngập nước thường xuyên là nhóm loài có tínhưa ẩm, chịu ngập như cói giùi thô-cỏ lông tây. Các loài ngập thường xuyên này cóvai trò lắng đọng, tích lũy trầm tích, nên làm diện tích bãi bồi được mở rộng.- Nhóm loài đặc trưng cho vùng ngập định kỳ với điều kiện độ ẩm cao là loài sancặp-vi thảo bò. Sự có mặt của các thảm cỏ ưa ẩm, thích nghi với ngập định kỳgiúp cố định nền đất, tạo điều kiện cho các loài khác có mặt.- Nhóm loài đặc trưng cho vùng bờ cao là cỏ lá gừng-diếc bờ. Đây là các loài cókhả năng chịu hạn, dạng thân thảo bò, vì vậy chúng che phủ và giữ ẩm cho đất.3.1.1.2. Sự phân bốCác loài thực vật ven sông có sự phân bố khác nhau và tạo thành các đai sinh thái. Baogồm:Ở vùng ngập thường xuyên, các loài ngập và nửa ngập như cói giùi thô, mồm mỡ, cỏlông tây, răm nước... và san nước chiếm ưu thế, mọc thành những đám lớn (từ 3-5mchiều rộng). Chúng sinh trưởng kém vào mùa khô. Đây là những tấm chắn giúp lắngđọng các trầm tích, hạn chế các tác động của sóng và mở rộng diện tích bãi bồi ven sông[2]. Nghể lông dày phân bố ở vị trí cao hơn, cố định nền đất bùn nhão, tạo điều kiện chocác loài thực vật khác đến sống. Khu vực ngập nước thường xuyên cũng là mảnh đấtmàu mỡ cho các loài ưa ẩm, chịu ngập khác như răm nước, thài lài trắng và vi thảo bò.Mặc dù diện tích khu vực này hẹp, rộng 0.5-2m từ mép nước, nhưng ảnh hưởng lớn đếncấu trúc quần xã bãi bồi ven sông.36NGUYỄN KHOA LÂ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: