Danh mục

Vai trò của ISO trong hỗ trợ hoạt động đảm bảo, hỗ trợ và cải tiến chất lượng giáo dục

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 244.66 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chất lượng giáo dục đào tạo là vấn đề được xã hội quan tâm nhất hiện nay. Đặc biệt, khi nước ta gia nhập WTO cạnh tranh về nguồn nhân lực là rất lớn. Nếu không có bước chuyển mình nâng cao chất lượng giáo dục thì nguồn nhân lực nước ta khó có thể cạnh tranh được với các nguồn nhân lực của các nước khác.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của ISO trong hỗ trợ hoạt động đảm bảo, hỗ trợ và cải tiến chất lượng giáo dụcKINH TẾ - GIÁO DỤCVAI TRÒ CỦA ISO TRONG HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO,HỖ TRỢ VÀ CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤCLê Hoàng VũTrường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCMTÓM TẮTChất lượng giáo dục đào tạo là vấn đề được xã hội quan tâm nhất hiện nay. Đặc biệt, khi nước ta gianhập WTO cạnh tranh về nguồn nhân lực là rất lớn. Nếu không có bước chuyển mình nâng cao chất lượng giáodục thì nguồn nhân lực nước ta khó có thể cạnh tranh được với các nguồn nhân lực của các nước khác. Chúng tacũng biết rằng, đối với các sản phẩm vật chất việc đánh giá và kiểm tra chất lượng có thể thực hiện bằng máymóc, thiết bị và dễ dàng tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng đối với sản phẩm đào tạoviệc đánh giá chất lượng không thể tiến hành bằng máy móc thiết bị được nên việc đưa ra các biện pháp đảm bảovà nâng cao chất lượng là rất quan trọng. Để giải quyết vấn đề này, nhiều cơ sở giáo dục đã lựa chọn phươngpháp áp dụng các phương pháp quản lý theo kiểu công nghiệp là áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO vàtiến hành kiểm định chất lượng trong giáo dục.ISOS ROLE IN ENSURING SUPPORT ACTIVITIES, SUPPORT ANDIMPROVETHE QUALITY OF EDUCATIONABSTRACTQuality education is an issue of social concern today. Especially, when the country joined the WTOcompetition for human resources is large. Without changing steps improve the quality of education, the humanresources of our country can hardly compete with the human resources of other countries. We also know that, forthe physical product evaluation and quality control can be done by machinery, equipment and easy to figure outmeasures to improve product quality. But for product training quality assessment can not proceed withmachinery should be making measures to ensure and improve quality is very important. To solve this problem,many educational institutions have selected methods applied methods of industrial management style is to applythe quality management system ISO and conducting quality control in education .1. Các khái niệm cơ bản1.1. Khái niệm về quản lý chất lượngChất lượng (Quality):Được xem là ‘phù hợp với mục tiêu’ – đáp ứng hoặc xác nhận các tiêu chuẩn đã đượccông nhận nói chung theo định nghĩa của một cơ quan kiểm định chất lượng hoặc một cơquan đảm bảo chất lượng.Chất lượng (giáo dục trường đại học): (Việt Nam)Là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáodục đại học của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triểnkinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance):Là một qui trình có tính hệ thống và được hoạch định dùng để đánh giá một cơ sởhoặc một chương trình đào tạo nhằm xem xét các tiêu chuẩn giáo dục đã được chấp nhận từtrước, tính chuyên môn và cơ sở hạ tầng có được duy trì và củng cố hay không. Thường đảmbảo chất lượng còn được xem là các mong đợi rằng các cơ chế kiểm soát chất lượng được vậnhành và hiệu quả.Ở Vương quốc Anh, đảm bảo chất lượng còn là các biện pháp mà theo đó một cơ sởđào tạo chứng thực rằng mình có đầy đủ các điều kiện cần thiết để sinh viên đạt được các tiêuchuẩn do chính nhà trường hoặc cơ sở cấp bằng khác qui định.TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM - SỐ 04/201491KINH TẾ - GIÁO DỤCTiêu chuẩn (Standards):Là mức độ các yêu cầu và điều kiện cần phải đạt được của một cơ sở hoặc một chươngtrình đào tạo để được một cơ quan kiểm định hay đảm bảo chất lượng công nhận kiểm địnhhoặc cấp giấy chứng nhận. Các điều kiện này bao gồm các mong đợi về chất lượng, sự đạtđược chất lượng đó, sự hiệu quả, khả năng tài chính, kết quả đầu ra và tính bền vững của cáckết quả đóTiêu chuẩn (đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học): (Việt Nam)Là mức độ yêu cầu và điều kiện mà trường đại học phải đáp ứng để được công nhậnđạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.Tiêu chí (criterion):Là các tiêu chuẩn dùng để kiểm định hay để cấp giấy chứng nhận cho một trường hoặcmột chương trình đào tạo bao gồm các mong đợi về chất lượng, mức độ hiệu quả, khả năng tàichính, tuân thủ các qui tắc và qui định quốc gia (liên bang và tiểu bang đối với Hoa Kì), kếtquả đầu ra và tính bền vững của các kết quả đó (xem thêm thuật ngữ ‘tiêu chuẩn’ – standard).Ở Vương quốc Anh, ‘tiêu chí’ là tiêu chuẩn được quyền cấp bằng và quyền được gọi là‘trường đại học’.1.2. Hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn do Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hoá (ISO) ban hànhnhằm đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống quản lý chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trongcác lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng: Chính sách và chỉđạo về chất lượng, nghiên cứu thị trường, thiết kế và triển khai sản phẩm, cung ứng, kiểm soátquá trình, bao gói, phân phối dịch vụ sau khi bán, xem xét đánh giá nội bộ, kiểm soát tài liệu,đào tạo.Thực chất ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: