Vai trò của người sử dụng lao động trong việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo đại học
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của người sử dụng lao động trong việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo đại họcTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 50-60Vai trò của người sử dụng lao động trong việc xây dựngvà phát triển chương trình đào tạo đại họcLê Chi Lan*Trường Đại học Sài Gòn, 273 An Dương Vương, quận 5, Tp. Hồ Chí MinhNhận ngày 26 tháng 5 năm 2016Chỉnh sửa ngày 08 tháng 9 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 26 tháng 9 năm 2016Tóm tắt: Giáo dục đại học đóng vai trò cung cấp những kiến thức và kĩ năng cho sinh viên tốtnghiệp tham gia vào thị trường lao động. Các trường đại học phải đối mặt với vấn đề làm thế nàođể cung cấp các kĩ năng phù hợp để sinh viên tốt nghiệp có thể giải quyết tốt các yêu cầu củangười sử dụng lao động (NSDLĐ). Trong những năm qua, các trường đại học đã có những thayđổi chương trình đào tạo (CTĐT), qua nghiên cứu cho thấy, yêu cầu của NSDLĐ có ảnh hưởngmạnh đến việc thay đổi cấu trúc và nội dung CTĐT. Việc thay đổi CTĐT nhằm mục tiêu đáp ứngyêu cầu của thị trường lao động nói chung và yêu cầu của NSDLĐ nói riêng. Vì vậy, NSDLĐđóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển CTĐT nhằm hướng đến mục tiêu đào tạotheo nhu cầu xã hội.Từ khóa: Chương trình đào tạo, người sử dụng lao động, sinh viên tốt nghiệp.1. Mở đầu *Hiện nay chất lượng đào tạo không chỉ làmối quan tâm hàng đầu của ngành giáo dục, màcòn là mối quan tâm của toàn xã hội. Chấtlượng nguồn nhân lực được đào tạo là yếu tốquyết định sự tồn tại và phát triển của một tổchức doanh nghiệp. Khi hội nhập quốc tế, giáodục là một trong những lĩnh vực chịu ảnhhưởng mạnh của quá trình toàn cầu hóa. Pháttriển đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầuxã hội là một vấn đề cần thiết. Vì vậy, CTĐTphải gắn kết chặt chẽ với yêu cầu của NSDLĐlà một quy luật tất yếu. Tuy nhiên, vai trò củaNSDLĐ được thể hiện như thế nào trong việcxây dựng và phát triển CTĐT là một vấn đề cầnxem xét. Xuất phát từ những lí do trên chúngtôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Vai trò củaNSDLĐ trong việc xây dựng và phát triểnchương trình đào tạo đại học (CTĐTĐH)”. Dokhuôn khổ bài báo nên, chúng tôi đã chọnCTĐT ĐH khối ngành kinh tế để nghiên cứu vàphân tích.Trong quá trình hội nhập quốc tế, giáo dụcViệt Nam được tiếp cận với những xu thế pháttriển hiện đại, từ đó có thể học hỏi những kinhnghiệm tốt của giáo dục thế giới, đẩy mạnh hợptác trong quá trình phát triển giáo dục. Tuynhiên, hội nhập về giáo dục Việt Nam cũng gặpnhững khó khăn, thách thức không nhỏ. Cụ thểnhư chất lượng giáo dục Việt Nam còn thấp,chưa đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lựcchất lượng cao trong bối cảnh phát triển mạnhmẽ của việc gia nhập Tổ chức Thương mại thếgiới (WTO), năng lực cạnh tranh của các cơ sởgiáo dục Việt Nam, nhất là các trường đại học(ĐH) và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp rấtyếu, chưa đủ sức tham gia vào cuộc cạnh tranhgiáo dục quốc tế [1]._______*ĐT.: 84-908227743Email: chilansgu.kt@gmail.com50L.C. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 50-602. Các nghiên cứu có liên quan đến người sửdụng lao động và chương trình đào tạoNhững năm gần đây tình trạng sinh viên tốtnghiệp (SVTN) đại học, cao đẳng không tìmđược việc làm hoặc làm việc không phù hợp vớichuyên môn đào tạo có xu hướng tăng lên.Theo số liệu khảo sát của dự án giáo dục đạihọc về việc làm cho SVTN trong khoảng200.000 sinh viên ra trường hàng năm chỉ có30% đáp ứng được yêu cầu của NSDLĐ, 45% 62% sinh viên tìm được việc làm sau khi tốtnghiệp, trong đó chỉ có 30% là làm đúng ngànhnghề đào tạo [2].GDĐH đóng vai trò quan trọng trong đàotạo và phát triển nguồn nhân lực cho thị trườnglao động vì vậy nhiều công trình nghiên cứu vềnăng lực làm việc của SVTN, mối quan hệ hợptác giữa nhà trường và doanh nghiêp, đào tạotheo nhu cầu xã hội… có liên quan đến NSDLĐvà CTĐT đã được thực hiện. Các nghiên cứungoài nước có liên quan như: Đánh giá củaNSDLĐ đối với việc làm của SVTN(Agnieszka Sitko-Lutek, Monila Jakubiak(2012); nghiên cứu kĩ năng của SVTN ngànhquản lí kinh doanh (Vishal Jain Dileep Kumar,2010); nghiên cứu về kì vọng của nhà tuyểndụng hiệu quả của SVTN (J. Csete H. A.Davies, L. K. Poon 1999); nghiên cứu về thôngtin phản hồi của nhà tuyển dụng về SVTNngành kinh doanh (Poh Yen, ShamsulKamariah, Abdullah, Pai Hwa,Nee Nga Huong,2009)… Ở Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứunăng lực làm việc của SVTN, phần lớn SVTNchỉ có khoảng 60% làm việc phù hợp với ngànhđào tạo. Mặc dù Bộ GDĐT đã yêu cầu cáctrường đại học, cao đẳng xây dựng và công bốchuẩn năng lực của SVTN - chuẩn đầu ra, tuynhiên chất lượng đào tạo còn thấp chưa đáp ứngđược kì vọng và nhu cầu xã hội. Chất lượngSVTN chưa đáp ứng được yêu cầu của NSDLĐchiếm tỉ lệ 74%, phần lớn SVTN khi nhận côngviệc tại các doanh nghiệp đều phải đào tạo lại(Lê Thị Tuyết Hạnh, 2012) [3]. Bên cạnh đónhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu về năng lựcSVTN so với yêu cầu NSDLĐ như: Mức độđáp ứng công việc của SVTN ngành kinh tế tạiđịa bàn Hà Nội (Ngô Thị Thanh Tùng, 2009);đánh giá chất lượng đào tạo ngành kinh tế của51Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (Phạm ThịDiễm, 2009); nghiên cứu yêu cầu của nhà tuyểndụng về kĩ năng đối với SVTN ngành quảnlí - kinh tế (Nguyễn Thế Dũng, Trần ThanhTòng, 2011); nghiên cứu về chất lượng đào tạotại Khoa Kế toán - Tài chính, Trường Đại họcKinh tế Đại học Huế (Lại Xuân Thủy, Phan ThịMinh Lí, 2011) [4]. Trước nhu cầu xã hội luônthay đổi, SVTN cần phải có những năng lựcphù hợp để đáp ứng yêu cầu của NSDLĐ, mộtsố tác giả đã đề nghị lồng ghép các thuộc tínhcủa SVTN vào CTĐT như nghiên cứu thiết kếchương trình giảng dạy và học tập cho SVTNđể phù hợp với yêu cầu NSDLĐ (AngelaMaher, 2004); xây dựng CTĐT gắn lí thuyết vàthực hành (Kenneth Goldberg, 2012); nghiêncứu thiết kế và đánh giá CTĐT phát triển kĩnăng cá nhân (Humphry Hung Elvy Pang,2012); mối quan hệ giữa việc làm và GDĐH(Mantz Yorke, 2006) liên kết năng lực làm việccủa sinh viên vào CTĐT tro ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu Giáo dục Chương trình đào tạo đại học Sử dụng lao động Vai trò sử dụng lao động Phát triển chương trình đào tạo Mục tiêu đào tạoTài liệu cùng danh mục:
-
9 trang 574 5 0
-
4 trang 489 10 0
-
14 trang 435 0 0
-
Một số vấn đề tự chủ của trường Cao đẳng Cộng đồng
6 trang 366 0 0 -
13 trang 350 1 0
-
Nghiên cứu hệ thống tự động chấm điểm bài thi trắc nghiệm ứng dụng xử lý ảnh
3 trang 304 0 0 -
Những phẩm chất hiệu quả của người giáo viên: Phần 1
52 trang 297 0 0 -
6 trang 293 1 0
-
3 trang 293 0 0
-
2 trang 284 2 0
Tài liệu mới:
-
Khảo sát tình trạng dinh dưỡng trước mổ ở người bệnh ung thư đại trực tràng
9 trang 21 0 0 -
94 trang 19 0 0
-
Tham vấn Thanh thiếu niên - ĐH Mở Bán công TP Hồ Chí Minh
276 trang 20 0 0 -
Kết hợp luân phiên sóng T và biến thiên nhịp tim trong tiên lượng bệnh nhân suy tim
10 trang 19 0 0 -
Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Nguyễn Trãi, Thanh Khê
14 trang 21 0 0 -
Đánh giá hiệu quả giải pháp phát triển thể chất cho sinh viên Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
8 trang 20 0 0 -
Tỉ lệ và các yếu tố liên quan đoạn chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường có loét chân
11 trang 20 0 0 -
39 trang 19 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2024-2025 có đáp án - Trường TH&THCS Quang Trung, Hội An
6 trang 19 1 0 -
Tôm ram lá chanh vừa nhanh vừa dễRất dễ làm, nhanh gọn mà lại ngon. Nhà mình
7 trang 19 0 0