Danh mục

Vai trò của nội soi trung thất từ đường cổ trong chẩn đoán bản chất các khối u và hạch vùng trung thất

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 259.29 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội soi trung thất đã được coi là “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán các khối u, hạch vùng trung thất. Chúng tôi tiến hành đánh giá vai trò của nội soi trung thất từ đường cổ trong chẩn đoán bản chất các khối u, hạch trung thất tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của nội soi trung thất từ đường cổ trong chẩn đoán bản chất các khối u và hạch vùng trung thấtY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học VAI TRÒ CỦA NỘI SOI TRUNG THẤT TỪ ĐƯỜNG CỔ TRONG CHẨN ĐOÁN BẢN CHẤT CÁC KHỐI U VÀ HẠCH VÙNG TRUNG THẤT Ngô Quốc Hưng*, Trần Quyết Tiến** Đặt vấn đề: Nội soi trung thất đã được coi là “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán các khối u, hạch vùngtrung thất. Chúng tôi tiến hành đánh giá vai trò của nội soi trung thất từ đường cổ trong chẩn đoán bản chất cáckhối u, hạch trung thất tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang. Tất cả các bệnh nhân nhập viện Chợ Rẫytừ 9/2010 đến 2/2015 tại khoa Ngoại Lồng Ngực và được nội soi trung thất từ đường cổ làm chẩn đoán bản chấtcác khối u, hạch vùng trung thất. Kết quả: Từ 9/2010 đến 2/2015, chúng tôi ghi nhận 81 trường hợp được nội soi trung thất từ đường cổ làmchẩn đoán. Tỉ lệ Nam: Nữ = 2,5 độ tuổi trung bình 41,1 ± 17,6. Trong đó, 46 ca là u trung thất, 20 ca là hạchtrung thất trên bệnh nhân u phổi và 15 ca hạch trung thất đơn thuần. Chúng tôi ghi nhận độ nhạy của nội soitrung thất là 98,7%, độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán âm 66,8%, độ chính xác 97,5%. Tỉ lệ thất bại trong nộisoi trung thất là 3,7% có 1 trường hợp biến chứng và không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: Nội soi trung thất từ đường cổ có giá trị chẩn đoán cao, độ nhạy và độ đặc hiệu trên 95%, an toànvà ít có biến chứng. Từ khóa: Nội soi trung thất đường cổ, khối u trung thất, khối u lympho trung thất.ABSTRACT ROLE OF CERVICAL MEDIASTINOSCOPY IN THE DIAGNOSIS OF THE MASS OR LYMPHOM MEDIASTINAL Ngo Quoc Hung, Tran Quyet Tien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 49 – 53 Introduction: Cervical mediastinoscopy is the “gold standard” in the diagnosis of the mass mediastinal. Weinvestigated the role of cervical mediastinoscopy in the diagnosis of the tumor or lymphoma mediastinal in ChoRay Hospital. Method: Retrospective cross-over. All the patients hospitalized Cho Ray hospital from 9/2010 to 2/2015 atThoracic Dept and have performed cervical mediastinoscopy for diagnosis the mass or lymphoma mediastinal. Result: In over 4 years, we collected 81 patients. The gender ratio Male: female was 2.5, mean age was 41.1 ±17.6 In that, 46 cases were mediastinal tumor, 20 cases were lymphoma mediastinal in the lung tumor and 16cases were unknown lymphoma mediastinal. We found the sensitive was 98.7% the specified was 100%, thepredict negative was 66.8%, the accuracy was 97.5% The fail of cervical mediastinoscopy was 3.7% we have 1case of complication and no have case of death. Conclusion: Cervical mediastinoscopy have the sensitive, the specified over 95% in the diagnosis of the massand lymphoma mediastinal. This method was save and low of complication. Key word: cervical mediastinoscopy, mediastinal tumor, lymphoma mediastinal. * Khoa Ngoại lồng ngực bệnh viện Chợ Rẫy ** Phó giám đốc bệnh viện Chợ Rẫy, Trưởng bộ môn Ngoại lồng ngực – Tim mạch ĐHYD TPHCM Tác giả liên lạc: BSCK2.Ngô Quốc Hưng ĐT: 0906880999 Email: bshung.bvcr@gmail.comChuyên Đề Ngoại Khoa 49Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018ĐẶT VẤN ĐỀ không có các tình trạng: chèn ép mạch máu hay khí quản, xâm lấn mạch máu hay khí quản. Nội soi trung thất (NSTT) được áp dụng lần Đối với các u trung thất sau chúng tôi khôngđầu tiên trong lâm sàng vào năm 1959 do nhận vào mẫu nghiên cứu vì không tiếp cận uCarlens thực hiện(1). Từ đó đến nay, nội soi trung được bằng đường nội soi trung thất từ cổ.thất đã có những bước phát triển vượt bậc vàđược xem là “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán Bệnh nhân có u trung thất kèm hạch vùng cổbản chất các u, hạch vùng trung thất(1,11). Nội soi hay vùng khác, đã sinh thiết nhưng vẫn chưa cótrung thất sinh thiết được chỉ định chủ yếu cho kết luận chẩn đoán chúng tôi mới chỉ định nộiđánh giá giai đoạn ung thư phổi qua sinh thiết soi trung thất đường cổ để sinh thiết trực tiếp u.tìm bản chất của hạch trung thất. Ngoài ra, NSTT Nhóm 2: Bệnh nhân được chẩn đoán u phổicòn được chỉ định cho việc đánh giá lại giai đoạn có hạch trung t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: