Vai trò của rừng đối với việc ứng phó với sự biến đổi khí hậu toàn cầu
Số trang: 22
Loại file: doc
Dung lượng: 172.50 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các hệ sinh thái rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con người và
đặc biệt là duy trì môi trường sống, đóng góp vào sự phát triển bền vững
của mỗi quốc gia và sự tồn tại của trái đất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của rừng đối với việc ứng phó với sự biến đổi khí hậu toàn cầu I. Mở đầu 1.1 Tính cấp thiế của đề tài. Các hệ sinh thái rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con người và đặc biệt là duy trì môi trường sống, đóng góp vào sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia và sự tồn tại của trái đất. Rừng không chỉ cung cấp nguyên liệu như gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ cho một số ngành sản xuất mà quan trọng hơn là các lợi ích của rừng trong việc duy trì và bảo vệ môi trường, đó là điều hoà khí hậu, hạn chế xói mòn và bồi lắng, bảo vệ bờ biển, điều tiết nguồn nước và hạn chế lũ lụt. Mặc dù các lợi ích môi trường do rừng đem lại là rất đáng kể nhưng việc quản lý bền vững tài nguyên rừng vẫn là những thách thức. Nạn chặt phá rừng và chuyển đổi rừng sang mục đích khác (nông nghiệp, công nghiệp, chăn nuôi, vv) đang diễn ra ở mức báo động. Ở Việt Nam, diện tích rừng cũng bị giảm đi nhanh chóng trong giai đoạn 1943 – 1990. Diện tích rừng bị mất đi trong giai đoạn này là khoảng 5 triệu ha. Hiện nay, diện tích rừng ở nước ta đang không ng ừng b ị gi ảm sút. Sự suy giảm về tài nguyên rừng, đặc biệt là sự thu hẹp nhanh chóng diện tích rừng đang được coi là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu và suy thoái môi trường. Trong những năm gần đây, chúng ta đã và đang chứng kiến hiện tượng ấm lên toàn cầu, sự gia tăng và xuất hiện bất thường của những trận bão và lũ lụt có cường độ và sức tàn phá lớn, suy thoái đất đai và nguy cơ sa mạc hóa trên diện rộng đã và đang gây ra những lo ngại lớn trên phạm vi toàn cầu và ở nhiều quốc gia. Nhận thấy vai trò to lớn của rưng đối với sự sống của con ng ười và bằng những kiến thức thu thập được tôi đi tới nghiên cứu đề tài “ Vai trò của rừng đối với việc ứng phó với sự biến đổi khí hậu toàn cầu” 1.2 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của rừng trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu ở nước ta. Từ đó đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: nghiên cứu vai trò của rừng trong việc ứng phó với a. sự biến đổi khí hậu ở nước ta. Mục tiêu cụ thể: b. Nghiên cứu, tập hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận, thực tiễn - những vấn đề liên quan tới vai trò của rừng tới việc ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Phân tích đánh giá thực trạng của sinh thái rừng ở nước ta, vai trò - của rừng tác động đến biến đổi khí hậu. Phân tích, đánh giá những yếu tố của sinh thái rừng tác đông đến - việc ứng phó sự biến đổi khí hậu ở nước ta. Đề xuất những định hướng, giải pháp để nâng cao diện tích và - chất lượng rừng, góp phần làm giảm thiểu sự biến đổi của khí hậu Chủ trương, chính sách của nhà nước để giải quyết vấn đề quản - lý, khai thác rừng, nâng cao vai trò của rừng với sự điều hoà khí hậu. 1.4 Giới hạn nghiên cứu Đề tài giới hạn trong phạm vi thời gian là những năm g ần đây, liên quan đến những vai trò của rừng, bảo tồn và phát trển rừng, giúp cải thiện môi trường sống, tránh sự biến đổi khí hậu ở Việt Nam, th ực tr ạng và các giải pháp về vấn đề đó. Không đi sâu và mở rộng cho toàn bộ cho tất cả các khu vực khác ngoài khu vực Việt Nam. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Khai thác nguồn số liệu có sẵn đã qua xử lí( số liệu th ứ c ấp)đ ể tìm hi ểu về thực trạng vấn đề biến đổi khí hậu, thực trạng của rừng ở n ước ta và những vai trò to lớn của rừng giúp cải thiện khí hậu Xây dựng khung lí thuyết để xây dựng vấn đề. Phân tích và tổng hợp các số liệu và thực trạng để đưa ra các giải pháp cho vấn đề trên. Cơ sở lí luận và thực tiễn I. 2.1 Cơ sở lí luận 2.1.1 Khái niệm và vai trò của rừng với môi trường a. Khái niệm rừng Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác. Ngay từ thuở sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về rừng. Rừng là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống của họ. Lịch sử càng phát triển, những khái niệm về rừng được tích lũy, hoàn thiện thành những học thuyết về rừng. Vai trò của rừng b. Nếu như tất cả thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái khô tuyệt đối là 64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (70%). Và các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (hay 44%) oxy để phục vụ cho hô hấp của con người, động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm (S.V. Belov 1976). Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất, giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của rừng đối với việc ứng phó với sự biến đổi khí hậu toàn cầu I. Mở đầu 1.1 Tính cấp thiế của đề tài. Các hệ sinh thái rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con người và đặc biệt là duy trì môi trường sống, đóng góp vào sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia và sự tồn tại của trái đất. Rừng không chỉ cung cấp nguyên liệu như gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ cho một số ngành sản xuất mà quan trọng hơn là các lợi ích của rừng trong việc duy trì và bảo vệ môi trường, đó là điều hoà khí hậu, hạn chế xói mòn và bồi lắng, bảo vệ bờ biển, điều tiết nguồn nước và hạn chế lũ lụt. Mặc dù các lợi ích môi trường do rừng đem lại là rất đáng kể nhưng việc quản lý bền vững tài nguyên rừng vẫn là những thách thức. Nạn chặt phá rừng và chuyển đổi rừng sang mục đích khác (nông nghiệp, công nghiệp, chăn nuôi, vv) đang diễn ra ở mức báo động. Ở Việt Nam, diện tích rừng cũng bị giảm đi nhanh chóng trong giai đoạn 1943 – 1990. Diện tích rừng bị mất đi trong giai đoạn này là khoảng 5 triệu ha. Hiện nay, diện tích rừng ở nước ta đang không ng ừng b ị gi ảm sút. Sự suy giảm về tài nguyên rừng, đặc biệt là sự thu hẹp nhanh chóng diện tích rừng đang được coi là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu và suy thoái môi trường. Trong những năm gần đây, chúng ta đã và đang chứng kiến hiện tượng ấm lên toàn cầu, sự gia tăng và xuất hiện bất thường của những trận bão và lũ lụt có cường độ và sức tàn phá lớn, suy thoái đất đai và nguy cơ sa mạc hóa trên diện rộng đã và đang gây ra những lo ngại lớn trên phạm vi toàn cầu và ở nhiều quốc gia. Nhận thấy vai trò to lớn của rưng đối với sự sống của con ng ười và bằng những kiến thức thu thập được tôi đi tới nghiên cứu đề tài “ Vai trò của rừng đối với việc ứng phó với sự biến đổi khí hậu toàn cầu” 1.2 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của rừng trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu ở nước ta. Từ đó đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: nghiên cứu vai trò của rừng trong việc ứng phó với a. sự biến đổi khí hậu ở nước ta. Mục tiêu cụ thể: b. Nghiên cứu, tập hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận, thực tiễn - những vấn đề liên quan tới vai trò của rừng tới việc ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Phân tích đánh giá thực trạng của sinh thái rừng ở nước ta, vai trò - của rừng tác động đến biến đổi khí hậu. Phân tích, đánh giá những yếu tố của sinh thái rừng tác đông đến - việc ứng phó sự biến đổi khí hậu ở nước ta. Đề xuất những định hướng, giải pháp để nâng cao diện tích và - chất lượng rừng, góp phần làm giảm thiểu sự biến đổi của khí hậu Chủ trương, chính sách của nhà nước để giải quyết vấn đề quản - lý, khai thác rừng, nâng cao vai trò của rừng với sự điều hoà khí hậu. 1.4 Giới hạn nghiên cứu Đề tài giới hạn trong phạm vi thời gian là những năm g ần đây, liên quan đến những vai trò của rừng, bảo tồn và phát trển rừng, giúp cải thiện môi trường sống, tránh sự biến đổi khí hậu ở Việt Nam, th ực tr ạng và các giải pháp về vấn đề đó. Không đi sâu và mở rộng cho toàn bộ cho tất cả các khu vực khác ngoài khu vực Việt Nam. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Khai thác nguồn số liệu có sẵn đã qua xử lí( số liệu th ứ c ấp)đ ể tìm hi ểu về thực trạng vấn đề biến đổi khí hậu, thực trạng của rừng ở n ước ta và những vai trò to lớn của rừng giúp cải thiện khí hậu Xây dựng khung lí thuyết để xây dựng vấn đề. Phân tích và tổng hợp các số liệu và thực trạng để đưa ra các giải pháp cho vấn đề trên. Cơ sở lí luận và thực tiễn I. 2.1 Cơ sở lí luận 2.1.1 Khái niệm và vai trò của rừng với môi trường a. Khái niệm rừng Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác. Ngay từ thuở sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về rừng. Rừng là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống của họ. Lịch sử càng phát triển, những khái niệm về rừng được tích lũy, hoàn thiện thành những học thuyết về rừng. Vai trò của rừng b. Nếu như tất cả thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái khô tuyệt đối là 64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (70%). Và các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (hay 44%) oxy để phục vụ cho hô hấp của con người, động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm (S.V. Belov 1976). Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất, giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 287 0 0 -
149 trang 244 0 0
-
Hạ tầng xanh – giải pháp bền vững cho thoát nước đô thị
17 trang 231 1 0 -
13 trang 209 0 0
-
Đồ án môn học: Bảo vệ môi trường không khí và xử lý khí thải
20 trang 193 0 0 -
Giáo trình Tài nguyên rừng - Nguyễn Xuân Cự, Đỗ Đình Sâm
157 trang 181 0 0 -
Đề xuất mô hình quản lý rủi ro ngập lụt đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu
2 trang 179 0 0 -
161 trang 179 0 0
-
Bài tập cá nhân môn Biến đổi khí hậu
14 trang 176 0 0 -
Bài giảng Cơ sở khoa học của biến đổi khí hậu (Đại cương về BĐKH) – Phần II: Bài 5 – ĐH KHTN Hà Nội
10 trang 163 0 0