Vai trò của X quang cắt lớp vi tính trong chẩn đoán tụ dịch ổ bụng sau mổ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 517.15 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định các đặc điểm hình ảnh trên XQCLVT riêng lẻ và sự phối hợp với các yếu tố lâm sàng – xét nghiệm huyết học có giúp chẩn đoán phân biệt tụ dịch ổ bụng sau mổ nhiễm khuẩn hay vô khuẩn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của X quang cắt lớp vi tính trong chẩn đoán tụ dịch ổ bụng sau mổ VAI TRÒ CỦA XQUANG CẮT LỚP VI TÍNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG CHẨN ĐOÁN TỤ DỊCH Ổ BỤNG SCIENTIFIC RESEARCH SAU MỔ Roles of computed tomography in diagnosis of postoperative abdominal fluid collections Nguyễn Thị Tuyết Hà*, Võ Tấn Đức* SUMMARY Objectives: The purpose of this study was to determine whether the separate computed tomographic imaging features or their combination with clinical and laboratory parameters could distinguish infected from noninfected abdominal fluid collections after surgery. Materials and Methods: The cross-sectional descriptive study included 68 consecutive patients who underwent portal venous phase CT on 64 and 128 multidetector CT at the University Medical Center HCMC from 01/2014 to 03/2017. Imaging findings included attenuation (Hounsfield unit – HU), entrapped gas, wall enhancement and thickness, fat stranding, and volume of fluid collections. Clinical and laboratory parameters included diabetes and C-reactive protein. The standard of reference for the presence of infection was microbiological Gram stain and culture of fluid samples. A scoring system from 1 to 10 included diabetes: 2 points; CRP ≥ 100mg/L: 1 points; attenuation of fluid collections ≥ 20HU: 4 points; entrapped gas: 3 points. Results: CT imaging features (attenuation of fluid collections, entrapped gas) was significantly associated with the presence of infection. Sensitivities of these features varied between 56.5-87%, specificities between 68.2-81.8%, LR(+) 2.74-3.1, LR(-) 0.19-0.53. Multiple logistic regression analysis revealed attenuation of fluid collections and entrapped gas as significant independent predictors of infection (pNGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ CĐHA bệnh viện ĐHYD (không có đĩa CD để xử lý đo đạc). Tụ dịch ổ bụng là biến chứng thường gặp sauphẫu thuật các tạng trong hay sau phúc mạc, tần suất Ổ tụ dịch trên XQCLVT nằm trong tạng đặc.vào khoảng 64 – 75% [3,8], xuất hiện thường nhất là Không có kết quả vi sinh mẫu dịch, CRP huyếtsau phẫu thuật ống tiêu hóa kế đó là sau các phẫu thuật thanh, đường huyết.liên quan đến gan, tụy và đường mật. Khi tụ dịch bịnhiễm khuẩn, tỉ lệ tử vong thay đổi từ 30% nếu được Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngangđiều trị, lên đến 80-100% nếu không được dẫn lưu hay mô tả.phẫu thuật [4]. Ngược lại, một số ổ tụ dịch không bị bội Phương pháp nghiên cứunhiễm có thể tự tái hấp thu mà không cần bất cứ can Mô tả tần số, tỉ lệ các đặc điểm hình ảnh trênthiệp nào. Hiện nay, việc chẩn đoán xác định tụ dịch ổbụng sau mổ có nhiễm khuẩn hay không để từ đó quyết XQCLVT (gồm đậm độ dịch, khí trong ổ tụ dịch, tăngđịnh phương pháp điều trị luôn là vấn đề được nhiều quang viền, độ dày thành, thể tích dịch, thâm nhiễmbác sĩ lâm sàng quan tâm. Kể từ những năm 1980 đã mỡ) và các đặc điểm lâm sàng. Tiêu chuẩn chẩn đoáncó nhiều nghiên cứu về vai trò của XQCLVT [1,5,7], đến tụ dịch có nhiễm khuẩn là kết quả nhuộm Gram và cấynăm 2015, Gnannt đề xuất một bảng điểm kết hợp giữa kháng sinh đồ mẫu dịch.lâm sàng, xét nghiệm huyết học và hình ảnh XQCLVT Phân tích hồi quy đơn và đa biến tất cả các biếnđể góp phần cải thiện khả năng dự đoán tụ dịch ổ bụng số nêu trên để xác định yếu tố liên quan tình trạng tụsau mổ là có nhiễm khuẩn hay chỉ là tụ dịch vô khuẩn dịch nhiễm khuẩn.[3]. Ở nước ta hiện nay, chẩn đoán tụ dịch chủ yếu Sử dụng bảng 2x2 để tính độ nhạy, độ đặc hiệu,vẫn dựa vào lâm sàng, xét nghiệm huyết học và kinh giá trị tiên đoán, tỉ số khả dĩ, nhằm xác định vai trò củanghiệm của phẫu thuật viên. Vì vậy, chúng tôi tiến hành XQCLVT trong chẩn đoán tụ dịch ổ bụng sau mổ.thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định các đặc điểmhình ảnh trên XQCLVT riêng lẻ và sự phối hợp với các Tính điểm theo bảng điểm kết hợp XQCLVT – lâmyếu tố lâm sàng – xét nghiệm huyết học có giúp chẩn sàng – huyết học:đoán phân biệt tụ dịch ổ bụng sau mổ nhiễm khuẩn hay Bảng 1. Bảng điểm kết hợp XQCLVT - lâm sàng -vô khuẩn. xét nghiệm huyết học II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đặc điểm Giá trị Điểm Đối tượng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của X quang cắt lớp vi tính trong chẩn đoán tụ dịch ổ bụng sau mổ VAI TRÒ CỦA XQUANG CẮT LỚP VI TÍNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG CHẨN ĐOÁN TỤ DỊCH Ổ BỤNG SCIENTIFIC RESEARCH SAU MỔ Roles of computed tomography in diagnosis of postoperative abdominal fluid collections Nguyễn Thị Tuyết Hà*, Võ Tấn Đức* SUMMARY Objectives: The purpose of this study was to determine whether the separate computed tomographic imaging features or their combination with clinical and laboratory parameters could distinguish infected from noninfected abdominal fluid collections after surgery. Materials and Methods: The cross-sectional descriptive study included 68 consecutive patients who underwent portal venous phase CT on 64 and 128 multidetector CT at the University Medical Center HCMC from 01/2014 to 03/2017. Imaging findings included attenuation (Hounsfield unit – HU), entrapped gas, wall enhancement and thickness, fat stranding, and volume of fluid collections. Clinical and laboratory parameters included diabetes and C-reactive protein. The standard of reference for the presence of infection was microbiological Gram stain and culture of fluid samples. A scoring system from 1 to 10 included diabetes: 2 points; CRP ≥ 100mg/L: 1 points; attenuation of fluid collections ≥ 20HU: 4 points; entrapped gas: 3 points. Results: CT imaging features (attenuation of fluid collections, entrapped gas) was significantly associated with the presence of infection. Sensitivities of these features varied between 56.5-87%, specificities between 68.2-81.8%, LR(+) 2.74-3.1, LR(-) 0.19-0.53. Multiple logistic regression analysis revealed attenuation of fluid collections and entrapped gas as significant independent predictors of infection (pNGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ CĐHA bệnh viện ĐHYD (không có đĩa CD để xử lý đo đạc). Tụ dịch ổ bụng là biến chứng thường gặp sauphẫu thuật các tạng trong hay sau phúc mạc, tần suất Ổ tụ dịch trên XQCLVT nằm trong tạng đặc.vào khoảng 64 – 75% [3,8], xuất hiện thường nhất là Không có kết quả vi sinh mẫu dịch, CRP huyếtsau phẫu thuật ống tiêu hóa kế đó là sau các phẫu thuật thanh, đường huyết.liên quan đến gan, tụy và đường mật. Khi tụ dịch bịnhiễm khuẩn, tỉ lệ tử vong thay đổi từ 30% nếu được Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngangđiều trị, lên đến 80-100% nếu không được dẫn lưu hay mô tả.phẫu thuật [4]. Ngược lại, một số ổ tụ dịch không bị bội Phương pháp nghiên cứunhiễm có thể tự tái hấp thu mà không cần bất cứ can Mô tả tần số, tỉ lệ các đặc điểm hình ảnh trênthiệp nào. Hiện nay, việc chẩn đoán xác định tụ dịch ổbụng sau mổ có nhiễm khuẩn hay không để từ đó quyết XQCLVT (gồm đậm độ dịch, khí trong ổ tụ dịch, tăngđịnh phương pháp điều trị luôn là vấn đề được nhiều quang viền, độ dày thành, thể tích dịch, thâm nhiễmbác sĩ lâm sàng quan tâm. Kể từ những năm 1980 đã mỡ) và các đặc điểm lâm sàng. Tiêu chuẩn chẩn đoáncó nhiều nghiên cứu về vai trò của XQCLVT [1,5,7], đến tụ dịch có nhiễm khuẩn là kết quả nhuộm Gram và cấynăm 2015, Gnannt đề xuất một bảng điểm kết hợp giữa kháng sinh đồ mẫu dịch.lâm sàng, xét nghiệm huyết học và hình ảnh XQCLVT Phân tích hồi quy đơn và đa biến tất cả các biếnđể góp phần cải thiện khả năng dự đoán tụ dịch ổ bụng số nêu trên để xác định yếu tố liên quan tình trạng tụsau mổ là có nhiễm khuẩn hay chỉ là tụ dịch vô khuẩn dịch nhiễm khuẩn.[3]. Ở nước ta hiện nay, chẩn đoán tụ dịch chủ yếu Sử dụng bảng 2x2 để tính độ nhạy, độ đặc hiệu,vẫn dựa vào lâm sàng, xét nghiệm huyết học và kinh giá trị tiên đoán, tỉ số khả dĩ, nhằm xác định vai trò củanghiệm của phẫu thuật viên. Vì vậy, chúng tôi tiến hành XQCLVT trong chẩn đoán tụ dịch ổ bụng sau mổ.thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định các đặc điểmhình ảnh trên XQCLVT riêng lẻ và sự phối hợp với các Tính điểm theo bảng điểm kết hợp XQCLVT – lâmyếu tố lâm sàng – xét nghiệm huyết học có giúp chẩn sàng – huyết học:đoán phân biệt tụ dịch ổ bụng sau mổ nhiễm khuẩn hay Bảng 1. Bảng điểm kết hợp XQCLVT - lâm sàng -vô khuẩn. xét nghiệm huyết học II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đặc điểm Giá trị Điểm Đối tượng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học X quang cắt lớp vi tính Tụ dịch ổ bụng Phẫu thuật ống tiêu hóa Xét nghiệm huyết họcTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 182 0 0 -
6 trang 174 0 0