Vai trò của xét nghiệm HLA-B27 và chụp cộng hưởng từ khớp cùng chậu trong chẩn đoán sớm bệnh viêm cột sống dính khớp
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 330.14 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm xác định vai trò của xét nghiệm HLA-B27 và MRI trong chẩn đoán sớm VCSDK và so sánh các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa nhóm VCSDK sớm và VCSDK muộn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của xét nghiệm HLA-B27 và chụp cộng hưởng từ khớp cùng chậu trong chẩn đoán sớm bệnh viêm cột sống dính khớpNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 VAI TRÒ CỦA XÉT NGHIỆM HLA-B27 VÀ CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ KHỚP CÙNG CHẬU TRONG CHẨN ĐOÁN SỚM BỆNH VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP Nguyễn Đình Khoa*, Trần Ngọc Hữu Đức*TÓM TẮT Đặt vấn đề-mục tiêu: Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) có nguy cơ gây tàn phế cao nếu chẩn đoán vàđiều trị muộn. Những công cụ chẩn đoán mới, trong đó có HLA-B27 và chụp cộng hưởng từ (MRI), ngày càngđược sử dụng phổ biến, đặc biệt trong giai đoạn sớm của bệnh, khi chưa có biểu hiện trên X quang qui ước.Nghiên cứu nhằm xác định vai trò của xét nghiệm HLA-B27 và MRI trong chẩn đoán sớm VCSDK và so sánhcác đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa nhóm VCSDK sớm và VCSDK muộn. Đối tượng-phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên những bênh nhân VCSDK được chẩn đoántheo tiêu chuẩn ASAS, tại khoa và phòng khám Nội Cơ Xương Khớp, BV. Chợ Rẫy từ tháng 1/2013 đến tháng12/2016.Các bệnh nhân được xét nghiệm HLA-B27, chụp X quang và MRI khớp cùng chậu. Phân loại tổnthương khớp cùng chậu trên X quang theo tiêu chuẩn New York cải biên. Kết quả: Nghiên cứu thu nhận 58 bệnh nhân (40 nam và 18 nữ), tuổi trung bình 26,5 ± 6,7 (năm). Có 40(69%) bệnh nhân chưa có tổn thương khớp cùng chậu rõ trên X quang được chẩn đoán VCSDK sớm dựa vàoHLA-B27 và MRI và 18 bệnh nhân còn lại được xếp vào nhóm VCSDK muộn. Các đặc điểm về lâm sàng và xétnghiệm viêm tương tự nhau ở hai nhóm. HLA-B27 (+) trong 82,5% trường hợp VCSDK sớm và 83,3% trườnghợp muộn. MRI bất thường gặp lần lượt trong 85% và 94,4% trường hợp VCSDK sớm và muộn. Trong số bệnhnhân có X quang bình thường, có 26/32 (bên trái) và 28/34 (bên phải) trường hợp MRI có bất thường. Phù tủyxương là biểu hiệu thường gặp nhất trên MRI. Kết luận: HLA-B27 và MRI là những thăm dò có ích cho việc chẩn đoán sớm bệnh VCSDK ở giai đoạn chưacó biểu hiện rõ ràng trên phim X quang quy ước. Từ khóa: Viêm cột sống dính khớp, HLA-B27, hình ảnh học cộng hưởng từ, chẩn đoán sớm.ABSTRACT ROLE OF HLA-B27 ANTIGEN TESTING AND SACROILIAC JOINT MAGNETIC RESONANCE IMAGING IN EARLY DIAGNOSIS OF ANKYLOSING SPONDYLITIS Nguyen Dinh Khoa, Tran Ngoc Huu Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 250 - 256 Background and objectives: Ankylosing spondylitis (AS) is a disabling condition, especially when delayedin diagnosis and treatment. Newer diagnostic tools, such as HLA-B27 and magnetic resonance imaging (MRI),become more commonly used to identify the disease at early stages. This study was to evaluate the role of MRI andHLA-B27 testing in early diagnosis of AS and compare characteristics of the early and late AS groups. Patients and methods: A cross-sectional study was carried out on patients diagnosed with axialspondyloarthritis according to the ASAS criteria, in the Department of Rheumatology, Cho Ray Hospital, fromJan. 2013 to Dec. 2016. All subjects underwent HLA-B27 testing and conventional X-ray and MRI of sacroiliac(SI) joints. X-ray lesions were classified based on the modified New York criteria. * Khoa Nội Cơ Xương Khớp - Bệnh viện Chợ Rẫy. Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Đình Khoa ĐT: 0932125757 Email: kn386@nyu.edu250 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Results: The study recruited 58 patients (40 males and 18 females) with mean age of 26.5 ± 6.7 years. Fortypatients without obvious SI joint lesions on X ray but satisfied ASAS criteria based on HLA-B27 and/or MRIwere classified as pre-radiographic or early AS, and the rest as late AS. Both groups showed similar clinical andinflammatory features. HLA-B27 was present in 82.5% of the early group and 83.3% of the late group. AbnormalMRI findings were observed in 26 and 28 cases out of 32 and 34 cases with normal radiographs of the left andright SI joints, respectively. Bone edema was the most common finding on SI joint MRI. Conclusion: HLA-B27 test and MRI are useful tools for early diagnosis of AS at the stage when there is noclear abnormality on conventional X ray. Keywords: Ankylosing spondylitis, HLA-B27, MRI, early diagnosisĐẶT VẤN ĐỀ xây dựng nhằm mục đích xác định bệnh ở giai đoạn sớm hơn, trong đó có tiêu chuẩn ASAS của Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là một Hội bệnh lý cột sống thế giới(13), dựa trên nhữngbệnh viêm khớp và cột sống mạn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của xét nghiệm HLA-B27 và chụp cộng hưởng từ khớp cùng chậu trong chẩn đoán sớm bệnh viêm cột sống dính khớpNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 VAI TRÒ CỦA XÉT NGHIỆM HLA-B27 VÀ CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ KHỚP CÙNG CHẬU TRONG CHẨN ĐOÁN SỚM BỆNH VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP Nguyễn Đình Khoa*, Trần Ngọc Hữu Đức*TÓM TẮT Đặt vấn đề-mục tiêu: Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) có nguy cơ gây tàn phế cao nếu chẩn đoán vàđiều trị muộn. Những công cụ chẩn đoán mới, trong đó có HLA-B27 và chụp cộng hưởng từ (MRI), ngày càngđược sử dụng phổ biến, đặc biệt trong giai đoạn sớm của bệnh, khi chưa có biểu hiện trên X quang qui ước.Nghiên cứu nhằm xác định vai trò của xét nghiệm HLA-B27 và MRI trong chẩn đoán sớm VCSDK và so sánhcác đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa nhóm VCSDK sớm và VCSDK muộn. Đối tượng-phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên những bênh nhân VCSDK được chẩn đoántheo tiêu chuẩn ASAS, tại khoa và phòng khám Nội Cơ Xương Khớp, BV. Chợ Rẫy từ tháng 1/2013 đến tháng12/2016.Các bệnh nhân được xét nghiệm HLA-B27, chụp X quang và MRI khớp cùng chậu. Phân loại tổnthương khớp cùng chậu trên X quang theo tiêu chuẩn New York cải biên. Kết quả: Nghiên cứu thu nhận 58 bệnh nhân (40 nam và 18 nữ), tuổi trung bình 26,5 ± 6,7 (năm). Có 40(69%) bệnh nhân chưa có tổn thương khớp cùng chậu rõ trên X quang được chẩn đoán VCSDK sớm dựa vàoHLA-B27 và MRI và 18 bệnh nhân còn lại được xếp vào nhóm VCSDK muộn. Các đặc điểm về lâm sàng và xétnghiệm viêm tương tự nhau ở hai nhóm. HLA-B27 (+) trong 82,5% trường hợp VCSDK sớm và 83,3% trườnghợp muộn. MRI bất thường gặp lần lượt trong 85% và 94,4% trường hợp VCSDK sớm và muộn. Trong số bệnhnhân có X quang bình thường, có 26/32 (bên trái) và 28/34 (bên phải) trường hợp MRI có bất thường. Phù tủyxương là biểu hiệu thường gặp nhất trên MRI. Kết luận: HLA-B27 và MRI là những thăm dò có ích cho việc chẩn đoán sớm bệnh VCSDK ở giai đoạn chưacó biểu hiện rõ ràng trên phim X quang quy ước. Từ khóa: Viêm cột sống dính khớp, HLA-B27, hình ảnh học cộng hưởng từ, chẩn đoán sớm.ABSTRACT ROLE OF HLA-B27 ANTIGEN TESTING AND SACROILIAC JOINT MAGNETIC RESONANCE IMAGING IN EARLY DIAGNOSIS OF ANKYLOSING SPONDYLITIS Nguyen Dinh Khoa, Tran Ngoc Huu Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 250 - 256 Background and objectives: Ankylosing spondylitis (AS) is a disabling condition, especially when delayedin diagnosis and treatment. Newer diagnostic tools, such as HLA-B27 and magnetic resonance imaging (MRI),become more commonly used to identify the disease at early stages. This study was to evaluate the role of MRI andHLA-B27 testing in early diagnosis of AS and compare characteristics of the early and late AS groups. Patients and methods: A cross-sectional study was carried out on patients diagnosed with axialspondyloarthritis according to the ASAS criteria, in the Department of Rheumatology, Cho Ray Hospital, fromJan. 2013 to Dec. 2016. All subjects underwent HLA-B27 testing and conventional X-ray and MRI of sacroiliac(SI) joints. X-ray lesions were classified based on the modified New York criteria. * Khoa Nội Cơ Xương Khớp - Bệnh viện Chợ Rẫy. Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Đình Khoa ĐT: 0932125757 Email: kn386@nyu.edu250 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Results: The study recruited 58 patients (40 males and 18 females) with mean age of 26.5 ± 6.7 years. Fortypatients without obvious SI joint lesions on X ray but satisfied ASAS criteria based on HLA-B27 and/or MRIwere classified as pre-radiographic or early AS, and the rest as late AS. Both groups showed similar clinical andinflammatory features. HLA-B27 was present in 82.5% of the early group and 83.3% of the late group. AbnormalMRI findings were observed in 26 and 28 cases out of 32 and 34 cases with normal radiographs of the left andright SI joints, respectively. Bone edema was the most common finding on SI joint MRI. Conclusion: HLA-B27 test and MRI are useful tools for early diagnosis of AS at the stage when there is noclear abnormality on conventional X ray. Keywords: Ankylosing spondylitis, HLA-B27, MRI, early diagnosisĐẶT VẤN ĐỀ xây dựng nhằm mục đích xác định bệnh ở giai đoạn sớm hơn, trong đó có tiêu chuẩn ASAS của Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là một Hội bệnh lý cột sống thế giới(13), dựa trên nhữngbệnh viêm khớp và cột sống mạn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Viêm cột sống dính khớp Hình ảnh học cộng hưởng từ MRI khớp cùng chậuTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 257 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 239 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 232 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 215 0 0 -
6 trang 211 0 0
-
8 trang 206 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 206 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 206 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 204 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 200 0 0