Danh mục

Vai trò phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị bệnh lý thận, tiết niệu ở trẻ em tại Bệnh viện Việt - Đức

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 421.68 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị bệnh lý thận, tiết niệu ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu bệnh nhân phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị bệnh lý thận, tiết niệu trong thời gian từ 1/1/2014 - 31/12/2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị bệnh lý thận, tiết niệu ở trẻ em tại Bệnh viện Việt - ĐứcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học VAI TRÒ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ THẬN, TIẾT NIỆU Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN VIỆT - ĐỨC Vũ Hông Tuân*, Nguyễn Việt Hoa*TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị bệnh lý thận, tiết niệu ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu bệnh nhân phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị bệnh lýthận, tiết niệu trong thời gian từ 1/1/2014 - 31/12/2017. Kết quả: tuổi phẫu thuật trung bình là 4,5 ± 3,72 tuổi (từ 1 tuổi- 15 tuổi), tỉ lệ nam/ nữ = 3,3/1. Phẫu thuậtnội soi sau phúc mạc cho 110 bệnh nhân trong đó hẹp khúc nối bể thận - niệu quản 49 bệnh nhân (44,54%) thậnniệu quản đôi 23 bệnh nhân (20,91%), thận đa nang 21 bệnh nhân (19,1%), thận teo mất chức năng 17 bệnhnhân (15,43%). Phẫu thuật nội soi cắt thận cho 52 bệnh nhân (47,27%), nội soi tạo hình cho 11 bệnh nhân(10%), nội soi hỗ trợ tạo hình cho 47 bệnh nhân (42,73%). Thời gian phẫu thuật trung bình 100 ± 20 phút. Thờigian nằm viện sau mổ trung bình là 3 ± 2,3 ngày. Không có biến chứng nặng. Kết quả theo dõi sau mổ 3 - 36tháng cho kết quả tốt 88%, trung bình 10%, xấu 2%. Kết luận: Nội soi sau phúc mạc điều trị các bệnh lý thận, tiết niệu ở trẻ em là phương pháp điều trị ít xâmlấn, thẩm mỹ và cho kết quả tốt. Từ khóa: nội soi sau phúc mạc, bệnh lý thận- tiết niệuABSTRACT LAPAROSCOPIC RETROPERITONEAL URINERY ANOMALIES SURGERY IN CHILDREN AT VIET- DUC HOSPITAL Vu Hong Tuan, Nguyen Viet Hoa * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 252 - 258 Objectives: Evaluation laparoscopic restroperitoneal with urinary anomalies surgery in children Methods: Retrospective study for children with urinary anomalies surgery underwent laparoscopic viaretroperitoneal from Jan 1st/2014 – Dec 31th/2017. Results: Mean age 4.5± 3.72 years old (from1 year to 15-year-old); sex: male/female = 3.3/1. 49 children(44.54%) with ureteropelvic junction obstruction, 23 children (20.91%) with ureteral duplication, 21children (19.1%) with multicystic dysplastic kidney, 17 patiens (15.45%) with atrophy kidney. 52 cases(47.27%) laparoscopic nephrectomy via resroperitoneal approach, 58 cases include 11 cases (10%)laparoscopic pyeloplasty via restroperitoneal approach and 47 cases (42.27%) laparoscopic plasty assistedtechnique applied. Mean operative time was 100 ± 20 minutes, mean hospital stay was 3 ± 2.3 day. Nocomplications occurred in or postoperation. Followed up surgical results from 3 to 36 month are favorablewith good 88%%, average 10%, bad 2%. Conclusion: Laparoscopic retroperitoneal approach can be applied safely and feasibly for children withurinary anomalies surgery. Key words: laparoscopic retroperitoneal, urinary anomalies*Khoa Phẫu thuật Nhi và Trẻ sơ sinh BV Việt- ĐứcTác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Việt Hoa ĐT: 0947379955 Email: nvhoa96@yahoo.com.vnChuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 233Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019ĐẶTVẤNĐỀ phụ) còn chức năng, niệu quản trên giãn to hoặc đổ lạc chỗ. Phẫu thuật bảo tồn cắm niệu quản Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị thận trên vào bể thận dưới hoặc nối 2 niệu quản.thận bệnh lý thận tiết niệu ở trẻ em đầu tiên thựchiện vào năm 1993 với những trường hợp cắt Cắt thận mất chức năng: thận teo nhỏ, thậnthận bệnh lý bẩm sinh mất chức năng, cùng với đa năng, cắt đơn vị thận trên mất chức nămg.thời gian kỹ thuật này ngày càng phát triển và Lấy sỏi bể thận, niệu quản 1/3 trên.hoàn thiện kỹ thuật trong điều trị các bệnh lý Kỹ thuật nội soi sau phúc mạcbẩm sinh thận, tiết niệu khác, đặc biệt là phẫu Tư thế bệnh nhân và vị trí kíp mổthuật tạo hình trong bệnh lý thận ứ nước ở trẻ Bệnh nhân nằm nghiêng 90 độ sang bên đốiem(1). Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc được các diện, đầu cao.phẫu thuật viên nhi khoa lựa chọn vì ưu điểm Phẫu thuật viên đứng phía lưng bệnh nhân,đường mổ này là an toàn, ít gây tai biến, thẩm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: