Vai trò tổng quan của HBV pgRNA trong quản lý bệnh viêm gan virus B mạn tính
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 275.83 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày thực trạng điều trị bệnh viêm gan virus B mạn tính hiện nay; Vai trò của HBV pgRNA trong vòng đời HBV; Phát hiện dấu ấn phân tử HBV pgRNA trong huyết tương bệnh nhân VGVRBMT; Một số ý nghĩa của dấu ấn HBV pgRNA trong thực hành lâm sàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò tổng quan của HBV pgRNA trong quản lý bệnh viêm gan virus B mạn tính NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Vai trò tổng quan của HBV pgRNA trong quản lý bệnh viêm gan virus B mạn tính Nguyễn Đình Ứng1,2, Vũ Nguyễn Quỳnh Anh1, Hoàng Xuân Cường3, Hồ Hữu Thọ1,4 Phòng Công nghệ Gen và Di truyền Tế bào, Viện Nghiên cứu Y Dược học Quân sự, Học viện Quân y 1 2 Bộ môn Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 3 Phòng Khoa học Quân sự, Học viện Quân y 4 Khoa Vi sinh Y học, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y.TÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra Nhiễm Hepatitis B virus (HBV) là một vấn đề yrằng tỷ lệ nhiễm HBV nước ta đứng hàng cao nhất tế toàn cầu. Trên thế giới có khoảng 240 triệu người,thế giới. Tần suất HBsAg dương tính ở người lớn chiếm hơn 3,7% dân số, nhiễm mạn tính HBV vàtừ 15 đến 21% thậm chí có nơi lên đến 26% và ước 75% trong số họ cư trú tại khu vực châu Á-Thái Bìnhtính chúng ta đang có hơn 10 triệu người mang Dương. Trong đó khoảng một phần tư tới một phầnHBV mạn tính. Hơn nữa, các phác đồ điều trị bệnh ba chuyển thành bệnh gan tiến triển như xơ gan vàviêm gan virus B mạn tính (VGVRBMT) hiện nay ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) và 15-25% chếtvẫn cho thấy không đạt hiệu quả cao do sự tồn tại vì bệnh gan liên quan HBV. Nhiễm HBV là nguyêndai dẳng của cccDNA (convalent closed circular nhân của 30% bệnh nhân xơ gan và 53% trong số họDNA) trong tế bào gan bị nhiễm virus. Do định bị HCC trên toàn thế giới, với khoảng hơn 200.000lượng cccDNA gặp nhiều khó khăn và khó đưa vào và 300.000 người mang HBsAg chết mỗi năm tươngáp dụng thường quy nên việc có thể phát hiện một ứng do xơ gan và ung thư gan [1].dấu ấn mới lưu hành ngoại vi có khả năng phản ánh Hiện nay, việc sử dụng các thuốc kháng virusnồng độ cccDNA trong gan là vô cùng cần thiết. Đã đồng đẳng nucleot(s)ide (nucleot(s)ide analoguescó nhiều những nghiên cứu gần đây cho thấy HBV - NAs) như entecavir (ETV) và tenofovir (TDS) đãRNA có đầy đủ tiềm năng để trở thành một dấu ấn cho thấy hiệu quả làm giảm nhanh tải lượng virusmới trong đánh giá và theo dõi hiệu quả điều trị cũng huyết thanh đến mức không phát hiện, thông quanhư xác định thời điểm ngừng thuốc an toàn cho việc ức chế cạnh tranh quá trình tổng hợp HBVbệnh nhân VGVRBMT. Chuyên đề này xin được DNA. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu cho thấykhái quát vai trò tổng quan của HBV pregenomic thuốc NAs không gây ảnh hưởng trực tiếp đến sinhRNA (pgRNA) hay HBV RNA trong vòng đời của tổng hợp cccDNA. Và cho đến nay, điều trị bệnhvirus cũng như nguồn gốc, ý nghĩa lâm sàng của dấu VGVRBMT vẫn gặp nhiều khó khăn vì sự tồn tạiấn mới này đối với điều trị VGVRBMT ở Việt Nam. dai dẳng của cccDNA trong tế bào gan [2]. Do vậy, Ngày nhận bài: 09/11/2020 Ngày phản biện: 21/12/2020 Ngày chấp nhận đăng: 28/12/2020 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/20210 113 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGbệnh nhân mắc VGVRBMT thường phải trải qua với cùng một đích là enzym Polymerase, dẫn đếnquá trình điều trị kéo dài, có thể dẫn đến các đột ức chế sao chép của HBV với mức đặc hiệu khácbiến kháng thuốc và một số nguy cơ nghiêm trọng nhau. Hiện nay vẫn chưa điều trị khỏi bệnh mộtkhác liên quan tới gan [3]. Hơn nữa, việc gặp khó cách triệt để, loại bỏ hoàn toàn HBV ra khỏi cơ thểkhăn khi xác định thời điểm ngừng điều trị thích bệnh nhân (BN), khi ngừng sử dụng thuốc có thểhợp dẫn đến hầu hết bệnh nhân đều bị tái phát xảy ra hiện tượng tái hoạt động của virus trong thờibệnh sau một thời gian ngắn ngừng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò tổng quan của HBV pgRNA trong quản lý bệnh viêm gan virus B mạn tính NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Vai trò tổng quan của HBV pgRNA trong quản lý bệnh viêm gan virus B mạn tính Nguyễn Đình Ứng1,2, Vũ Nguyễn Quỳnh Anh1, Hoàng Xuân Cường3, Hồ Hữu Thọ1,4 Phòng Công nghệ Gen và Di truyền Tế bào, Viện Nghiên cứu Y Dược học Quân sự, Học viện Quân y 1 2 Bộ môn Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 3 Phòng Khoa học Quân sự, Học viện Quân y 4 Khoa Vi sinh Y học, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y.TÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra Nhiễm Hepatitis B virus (HBV) là một vấn đề yrằng tỷ lệ nhiễm HBV nước ta đứng hàng cao nhất tế toàn cầu. Trên thế giới có khoảng 240 triệu người,thế giới. Tần suất HBsAg dương tính ở người lớn chiếm hơn 3,7% dân số, nhiễm mạn tính HBV vàtừ 15 đến 21% thậm chí có nơi lên đến 26% và ước 75% trong số họ cư trú tại khu vực châu Á-Thái Bìnhtính chúng ta đang có hơn 10 triệu người mang Dương. Trong đó khoảng một phần tư tới một phầnHBV mạn tính. Hơn nữa, các phác đồ điều trị bệnh ba chuyển thành bệnh gan tiến triển như xơ gan vàviêm gan virus B mạn tính (VGVRBMT) hiện nay ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) và 15-25% chếtvẫn cho thấy không đạt hiệu quả cao do sự tồn tại vì bệnh gan liên quan HBV. Nhiễm HBV là nguyêndai dẳng của cccDNA (convalent closed circular nhân của 30% bệnh nhân xơ gan và 53% trong số họDNA) trong tế bào gan bị nhiễm virus. Do định bị HCC trên toàn thế giới, với khoảng hơn 200.000lượng cccDNA gặp nhiều khó khăn và khó đưa vào và 300.000 người mang HBsAg chết mỗi năm tươngáp dụng thường quy nên việc có thể phát hiện một ứng do xơ gan và ung thư gan [1].dấu ấn mới lưu hành ngoại vi có khả năng phản ánh Hiện nay, việc sử dụng các thuốc kháng virusnồng độ cccDNA trong gan là vô cùng cần thiết. Đã đồng đẳng nucleot(s)ide (nucleot(s)ide analoguescó nhiều những nghiên cứu gần đây cho thấy HBV - NAs) như entecavir (ETV) và tenofovir (TDS) đãRNA có đầy đủ tiềm năng để trở thành một dấu ấn cho thấy hiệu quả làm giảm nhanh tải lượng virusmới trong đánh giá và theo dõi hiệu quả điều trị cũng huyết thanh đến mức không phát hiện, thông quanhư xác định thời điểm ngừng thuốc an toàn cho việc ức chế cạnh tranh quá trình tổng hợp HBVbệnh nhân VGVRBMT. Chuyên đề này xin được DNA. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu cho thấykhái quát vai trò tổng quan của HBV pregenomic thuốc NAs không gây ảnh hưởng trực tiếp đến sinhRNA (pgRNA) hay HBV RNA trong vòng đời của tổng hợp cccDNA. Và cho đến nay, điều trị bệnhvirus cũng như nguồn gốc, ý nghĩa lâm sàng của dấu VGVRBMT vẫn gặp nhiều khó khăn vì sự tồn tạiấn mới này đối với điều trị VGVRBMT ở Việt Nam. dai dẳng của cccDNA trong tế bào gan [2]. Do vậy, Ngày nhận bài: 09/11/2020 Ngày phản biện: 21/12/2020 Ngày chấp nhận đăng: 28/12/2020 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/20210 113 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGbệnh nhân mắc VGVRBMT thường phải trải qua với cùng một đích là enzym Polymerase, dẫn đếnquá trình điều trị kéo dài, có thể dẫn đến các đột ức chế sao chép của HBV với mức đặc hiệu khácbiến kháng thuốc và một số nguy cơ nghiêm trọng nhau. Hiện nay vẫn chưa điều trị khỏi bệnh mộtkhác liên quan tới gan [3]. Hơn nữa, việc gặp khó cách triệt để, loại bỏ hoàn toàn HBV ra khỏi cơ thểkhăn khi xác định thời điểm ngừng điều trị thích bệnh nhân (BN), khi ngừng sử dụng thuốc có thểhợp dẫn đến hầu hết bệnh nhân đều bị tái phát xảy ra hiện tượng tái hoạt động của virus trong thờibệnh sau một thời gian ngắn ngừng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học lâm sàng Bài viết về y học Ung thư gan Quản lý bệnh viêm gan virus B Viêm gan virus B mạn tính Phân tử HBV pgRNA trong huyết tươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 156 0 0