Vệ sinh an toàn thực phẩm trong hệ thống phân phối thịt lợn tại tỉnh Lâm Đồng
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 735.44 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm của thịt lợn và nguyên nhân gây ô nhiễm thịt lợn trong quá trình phân phối tại tỉnh Lâm Đồng được khảo sát trên 31 chợ (tập trung và nhỏ lẻ) của ba địa phương đại diện (thành phố Bảo Lộc, huyện Lâm Hà và huyện Đức Trọng) thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn người bán thịt và lấy mẫu xét nghiệm. Kết quả cho thấy tỷ lệ mẫu thịt lợn được lấy tại chợ tập trung và chợ nhỏ lẻ bị nhiễm E. coli quá mức quy định lần lượt là 11,11% và 66,67%. Tỷ lệ mẫu thịt lợn được lấy từ chợ nhỏ lẻ bị nhiễm Salmonella là 27,27% trong khi không phát hiện Salmonella trong các mẫu thịt lấy từ chợ tập trung.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vệ sinh an toàn thực phẩm trong hệ thống phân phối thịt lợn tại tỉnh Lâm ĐồngVietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 1: 9-17Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(1): 9-17www.vnua.edu.vnVỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI THỊT LỢNTẠI TỈNH LÂM ĐỒNGPhạm Thị Thanh Thảo1*, Nguyễn Xuân Trạch2, Phạm Kim Đăng212Trường đại học Đà LạtKhoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam*Email: thaoptt@dlu.edu.vnNgày gửi bài:16.01.2018Ngày chấp nhận: 12.03.2018TÓM TẮTThực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm của thịt lợn và nguyên nhân gây ô nhiễm thịt lợn trong quá trình phânphối tại tỉnh Lâm Đồng được khảo sát trên 31 chợ (tập trung và nhỏ lẻ) của ba địa phương đại diện (thành phố BảoLộc, huyện Lâm Hà và huyện Đức Trọng) thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn người bán thịt và lấy mẫu xét nghiệm.Kết quả cho thấy tỷ lệ mẫu thịt lợn được lấy tại chợ tập trung và chợ nhỏ lẻ bị nhiễm E. coli quá mức quy định lầnlượt là 11,11% và 66,67%. Tỷ lệ mẫu thịt lợn được lấy từ chợ nhỏ lẻ bị nhiễm Salmonella là 27,27% trong khi khôngphát hiện Salmonella trong các mẫu thịt lấy từ chợ tập trung. Tỷ lệ mẫu nước sử dụng tại các chợ tập trung và chợnhỏ lẻ bị nhiễm coliforms vượt ngưỡng cho phép lần lượt là 77,27% và 81,48%. Dụng cụ được sử dụng trực tiếp tạicác quầy bán thịt (dao, thớt) đều không đạt yêu cầu vệ sinh về chỉ tiêu tổng số vi khuẩn hiếu khí vàEnterobacteriaceae ở cả hai loại chợ. Tuy nhiên, thịt lợn tại các chợ này không chứa tồn dư chloramphenicol, tylosin,tetracycline, clenbuterol và salbutamol.Từ khóa: Chợ, thịt lợn, vệ sinh an toàn thực phẩm, Lâm Đồng.Food Hygiene and Safety in The Pork Delivery Systemin Lam Dong ProvinceABSTRACTThe current situation of food hygiene and safety in fresh pork as well as the causes of microbial contamination at31 traditional markets in three representative districts of Lam Dong Province (Bao Loc city, Lam Ha and Duc Trongdistricts) were investigated through interviewing butchers and sample tests. The results showed that thecontamination rate by E. coli in pork was found at 11.11% and 66.67% at the centralized and residential markets,respectively. The contamination rate of Salmonella in pork collected from residential markets was 27.27% while noSalmonella was found in the samples from the centralized market. Coliforms contamination in water was found at77.27% and 81.48% with both types of markets, respectively. Tools (knives and cutting boards) used in the butchershop did not meet the requirements for sanitation in terms of total aerobic bacteria and Enterobacteriaceae in bothtypes of markets. However, the residues of chloramphenicol, tylosin, tetracycline, clenbuterol, and salbutamol werenot found in the pork sold at both types of markets.Keywords: Market, pork, food hygiene and safety, Lam Dong.1. ĐẶT VẤN ĐỀVệ sinh an toàn thăc phèm (VSATTP)không nhĂng ânh hþćng trăc tiếp đến sĀc khôecon ngþąi mà còn ânh hþćng đến quá trình pháttriển và hội nhêp kinh tế quốc tế. VSATTPthþąng liên quan đến să ô nhiễm vi sinh vêt(VSV) hoặc tồn dþ hóa chçt trong thăc phèm.Täi Việt Nam, VSATTP đã và đang là vçn đềbáo động và nhäy câm, đþợc các nhà khoa học,bộ, ngành cüng nhþ cộng đồng xã hội quan tâm(Lã Vën Kính, 2009; Fahrion et al., 2013). Täi9Vệ sinh an toàn thực phẩm trong hệ thống phân phối thịt lợn tại tỉnh Lâm Đồngtînh Låm Đồng, một nghiên cĀu trþĆc đåy cüngđã chî ra rìng thịt lợn bị nhiễm VSV cao (PhämThị Thanh Thâo và Phäm Ngọc Thiệp, 2013).Tuy nhiên, các yếu tố tác động đến VSATTP thịtlợn vén chþa đþợc xác định. Do đó, nghiên cĀunày đþợc tiến hành nhìm đánh giá thăc trängvà các nguyên nhân trong quá trình phân phốicó thể gây mçt VSATTP đối vĆi thịt lợn trên địabàn cûa Tînh, làm cĄ sć cho việc thiết kế hệthống kiểm soát VSATTP đþợc tốt hĄn täi LâmĐồng cüng nhþ các tînh tþĄng tă.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP2.1. Địa điểm nghiên cứuMéu đþợc thu thêp täi các chợ nhô lẻ và chợtêp trung ć 3 địa phþĄng (thành phố Bâo Lộc,huyện Lâm Hà và huyện ĐĀc Trọng) đäi diện vềđịa lý, mĀc độ phát triển kinh tế cüng nhþ mĀcđộ đô thị hóa cûa tînh Låm Đồng. Täi mỗi địaphþĄng, tçt câ các chợ có trong 3 xã/thịtrçn/phþąng đäi diện đều đþợc thống kê để khâosát (Bâng 1). Các chợ đþợc phân thành hai loäi(chợ têp trung và chợ nhô lẻ), trong đó, chợ têptrung là chợ quy hoäch cûa xã, thị trçn, phþąng,có cĄ sć hä tæng kiên cố còn chợ nhô lẻ là chợdân sinh, tă phát täi ven đþąng và thþąngkhông có cĄ sć hä tæng kiên cố.Các méu đþợc tiến hành phân tích täiTrung tâm Kiểm tra Vệ sinh Thú y Trung þĄngII và Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc thú yTrung þĄng II (Thành Phố Hồ Chí Minh).2.2. Phương pháp nghiên cứu2.2.1. Điều traThông tin về các yếu tố tác động đếnVSATTP cûa quæy thịt và nhên thĀc hoặc thăchành cûa ngþąi bán thịt liên quan đến VSATTPđã đþợc đánh giá thông qua phông vçn 93 ngþąibán thịt täi 31 chợ truyền thống (3 ngþąi/chợ)bìng bộ câu hôi bán cçu trúc.2.2.2. Lấy mẫu và xử lý mẫuThăc t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vệ sinh an toàn thực phẩm trong hệ thống phân phối thịt lợn tại tỉnh Lâm ĐồngVietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 1: 9-17Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(1): 9-17www.vnua.edu.vnVỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI THỊT LỢNTẠI TỈNH LÂM ĐỒNGPhạm Thị Thanh Thảo1*, Nguyễn Xuân Trạch2, Phạm Kim Đăng212Trường đại học Đà LạtKhoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam*Email: thaoptt@dlu.edu.vnNgày gửi bài:16.01.2018Ngày chấp nhận: 12.03.2018TÓM TẮTThực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm của thịt lợn và nguyên nhân gây ô nhiễm thịt lợn trong quá trình phânphối tại tỉnh Lâm Đồng được khảo sát trên 31 chợ (tập trung và nhỏ lẻ) của ba địa phương đại diện (thành phố BảoLộc, huyện Lâm Hà và huyện Đức Trọng) thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn người bán thịt và lấy mẫu xét nghiệm.Kết quả cho thấy tỷ lệ mẫu thịt lợn được lấy tại chợ tập trung và chợ nhỏ lẻ bị nhiễm E. coli quá mức quy định lầnlượt là 11,11% và 66,67%. Tỷ lệ mẫu thịt lợn được lấy từ chợ nhỏ lẻ bị nhiễm Salmonella là 27,27% trong khi khôngphát hiện Salmonella trong các mẫu thịt lấy từ chợ tập trung. Tỷ lệ mẫu nước sử dụng tại các chợ tập trung và chợnhỏ lẻ bị nhiễm coliforms vượt ngưỡng cho phép lần lượt là 77,27% và 81,48%. Dụng cụ được sử dụng trực tiếp tạicác quầy bán thịt (dao, thớt) đều không đạt yêu cầu vệ sinh về chỉ tiêu tổng số vi khuẩn hiếu khí vàEnterobacteriaceae ở cả hai loại chợ. Tuy nhiên, thịt lợn tại các chợ này không chứa tồn dư chloramphenicol, tylosin,tetracycline, clenbuterol và salbutamol.Từ khóa: Chợ, thịt lợn, vệ sinh an toàn thực phẩm, Lâm Đồng.Food Hygiene and Safety in The Pork Delivery Systemin Lam Dong ProvinceABSTRACTThe current situation of food hygiene and safety in fresh pork as well as the causes of microbial contamination at31 traditional markets in three representative districts of Lam Dong Province (Bao Loc city, Lam Ha and Duc Trongdistricts) were investigated through interviewing butchers and sample tests. The results showed that thecontamination rate by E. coli in pork was found at 11.11% and 66.67% at the centralized and residential markets,respectively. The contamination rate of Salmonella in pork collected from residential markets was 27.27% while noSalmonella was found in the samples from the centralized market. Coliforms contamination in water was found at77.27% and 81.48% with both types of markets, respectively. Tools (knives and cutting boards) used in the butchershop did not meet the requirements for sanitation in terms of total aerobic bacteria and Enterobacteriaceae in bothtypes of markets. However, the residues of chloramphenicol, tylosin, tetracycline, clenbuterol, and salbutamol werenot found in the pork sold at both types of markets.Keywords: Market, pork, food hygiene and safety, Lam Dong.1. ĐẶT VẤN ĐỀVệ sinh an toàn thăc phèm (VSATTP)không nhĂng ânh hþćng trăc tiếp đến sĀc khôecon ngþąi mà còn ânh hþćng đến quá trình pháttriển và hội nhêp kinh tế quốc tế. VSATTPthþąng liên quan đến să ô nhiễm vi sinh vêt(VSV) hoặc tồn dþ hóa chçt trong thăc phèm.Täi Việt Nam, VSATTP đã và đang là vçn đềbáo động và nhäy câm, đþợc các nhà khoa học,bộ, ngành cüng nhþ cộng đồng xã hội quan tâm(Lã Vën Kính, 2009; Fahrion et al., 2013). Täi9Vệ sinh an toàn thực phẩm trong hệ thống phân phối thịt lợn tại tỉnh Lâm Đồngtînh Låm Đồng, một nghiên cĀu trþĆc đåy cüngđã chî ra rìng thịt lợn bị nhiễm VSV cao (PhämThị Thanh Thâo và Phäm Ngọc Thiệp, 2013).Tuy nhiên, các yếu tố tác động đến VSATTP thịtlợn vén chþa đþợc xác định. Do đó, nghiên cĀunày đþợc tiến hành nhìm đánh giá thăc trängvà các nguyên nhân trong quá trình phân phốicó thể gây mçt VSATTP đối vĆi thịt lợn trên địabàn cûa Tînh, làm cĄ sć cho việc thiết kế hệthống kiểm soát VSATTP đþợc tốt hĄn täi LâmĐồng cüng nhþ các tînh tþĄng tă.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP2.1. Địa điểm nghiên cứuMéu đþợc thu thêp täi các chợ nhô lẻ và chợtêp trung ć 3 địa phþĄng (thành phố Bâo Lộc,huyện Lâm Hà và huyện ĐĀc Trọng) đäi diện vềđịa lý, mĀc độ phát triển kinh tế cüng nhþ mĀcđộ đô thị hóa cûa tînh Låm Đồng. Täi mỗi địaphþĄng, tçt câ các chợ có trong 3 xã/thịtrçn/phþąng đäi diện đều đþợc thống kê để khâosát (Bâng 1). Các chợ đþợc phân thành hai loäi(chợ têp trung và chợ nhô lẻ), trong đó, chợ têptrung là chợ quy hoäch cûa xã, thị trçn, phþąng,có cĄ sć hä tæng kiên cố còn chợ nhô lẻ là chợdân sinh, tă phát täi ven đþąng và thþąngkhông có cĄ sć hä tæng kiên cố.Các méu đþợc tiến hành phân tích täiTrung tâm Kiểm tra Vệ sinh Thú y Trung þĄngII và Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc thú yTrung þĄng II (Thành Phố Hồ Chí Minh).2.2. Phương pháp nghiên cứu2.2.1. Điều traThông tin về các yếu tố tác động đếnVSATTP cûa quæy thịt và nhên thĀc hoặc thăchành cûa ngþąi bán thịt liên quan đến VSATTPđã đþợc đánh giá thông qua phông vçn 93 ngþąibán thịt täi 31 chợ truyền thống (3 ngþąi/chợ)bìng bộ câu hôi bán cçu trúc.2.2.2. Lấy mẫu và xử lý mẫuThăc t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Vệ sinh an toàn thực phẩm Hệ thống phân phối thịt lợn Tỉnh Lâm Đồng An toàn thực phẩmTài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
Nghiên cứu quy trình sản xuất kẹo dẻo thanh long nhân dâu tây quy mô phòng thí nghiệm
8 trang 233 0 0 -
Cẩm nang An toàn thực phẩm trong kinh doanh
244 trang 233 1 0 -
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0