Danh mục

[Vi Sinh Học] Giáo Trình Vi Sinh Đại Học - Ts.Đặng Thị Hoàng Oanh phần 8

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 729.50 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các plasmit tiếp hợp có thể giúp cho các plasmit không tiếp hợp chuyển từ tế bào cho sang tế bào nhận. Quá trình này gọi là sự huy động plasmit.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
[Vi Sinh Học] Giáo Trình Vi Sinh Đại Học - Ts.Đặng Thị Hoàng Oanh phần 8gần gũi. Tuy nhiên cũng có những plasmit thể hiện phổ chủ tương đối rộng. Các plasmittiếp hợp có thể giúp cho các plasmit không tiếp hợp chuyển từ tế bào cho sang tế bàonhận. Quá trình này gọi là sự huy động plasmit.(a) (b) (c) (d) (e) Hình 73. Hiện tượng truyền tính trạng ở vi khuẩn: (a) tế bào vi khuẩn E. coli ở giai đoạn tiếphợp; (b) Plasmit F hợp nhất vớI nhiễm sắc thể nhờ quá trình tái tổ hợp; (c) Plasmit F ở trạng thái tự do có mang gen của nhiễm sắc thể; (d) tiếp hợp F+ X F-; (e) tiếp hợp Hfr X F-Ý nghĩa sinh học của plasmit: Các tính trạng đọc mã bởi plasmit thường cung cấp cho tếbào chủ ưu thế sinh trưởng và nhờ đó mà các tế bào này thu được ưu thế chọn lọc.Plasmit kháng: các gen của plasmit R giúp cho vi khẩn chủ kháng với sunphonamit,streptomixin, chloramphenicol, kanamixin và tetraxiclin. Một số plasmit R có tính khángvới 8 kháng sinh, số khác cho tính kháng với các kim loại nặng và độc như bạc, nicken,coban, cadimi, đồng, kém, crom, acsen, antimon, telua hoặc thủy ngân. Các plasmit Rthường là tiếp hợp hoặc có thể huy động. Một số plasmit R có phổ chủ rộng và có thểđược chuyển giữa một số chi vi khuẩn khác nhau, thuận lợi cho việc phổ biến của chúng.Tuy nhiên có 2 cơ chế kháng kháng sinh là do plasmit đọc mã và kháng do nhiễm sắc thểđọc mã. Từ đất và nước chứa hoặc nhiễm các muối kim loại nặng người ta đã phân lậpđược một số vi khuẩn kháng kim loại. Tính kháng kim loại có thể được đọc mã bởiplasmit hoặc bởi nhiễm sắc thể.Nhiều vi khuẩn tạo thành các protein có khả năng giết chết hoặc kìm hãm sinh trưởng củacác loài thân thuộc. Các protein có tác dụng đặc hiệu này được gọi là bacterioxin và doplasmit đọc mã. Một số Bactorioxin đã được phân lập như từ E. coli (colixin), P.aeruginosa (pioxin), B. megaterium (megaxin). Một vi sinh vật có khả năng xâm nhập vì 77chúng có các yếu tố gây bệnh và các yếu tố độc tính. Nhiều trong số các yếu tố này là doplasmit đọc mã. Cũng vì vậy mà các yếu tố trên được phổ biến nhanh chóng.Plasmit cũng có thể mang các gen thực hiện các phản ứng sinh hóa đặc biệt, trước hết làcác gen xúc tác sự phân giải các chất được tổng hợp bằng con đường hóa học, không tồntại trong sinh quyển, chẳng hạn các hợp chất thơm và dị vòng với gốc halogen thay thế,các chất này chỉ có thể được khoáng hóa bởi một số vi khuẩn. Trong số các chất trên,đáng chú ý nhất là chất diệt cỏ, chất trừ nấm và chất diệt côn trùng là các chất chỉ bị phângiải bởi các vi khuẩn mang plasmit dị hóa.Ngoài ra còn có các plasmit khác, mang gen chịu trách nhiệm các phản ứng trao đổi chấtphức tạp như cố định N2, tạo thành nốt sần, tổng hợp axitindolaxetic và diaxetin, vậnchuyển đường và các ion kim loại (nicken), tổng hợp hidrogenaza cũng như các enzimcủa quá trình phản Nitrat hóa. Các hệ thống hạn chế và cải biến bảo vệ vi khuẩn khỏi sựxâm nhập của ADN lạ cũng có thể do plasmit đọc mã. Chẳng hạn ở một số chủng, cácgen nói trên nằn trên nhiễm sắc thể, ở một số khác, lại nằm trên plasmit. Điều này gặp ởcác chủng khác nhau của cùng một loài vi khuẩn cũng như của các chủng vi khuẩn rấtgần gũi về chủng loại phát sinh. Sự định vị khác nhau của gen chứng tỏ gen hoặc toàn bộtphức hệ gen giữa nhiễm sắc thể và plasmit đã được trao đổi và plasmit đóng vai trò quantrọng trong sự tiến hóa của hệ gen ở sinh vật nhân nguyên thủy.7.4 DI TRUYỀN Ở VI SINH VẬT NHÂN THẬTCác vi sinh vật nhân thật có chu trình sống rất đa dạng nên chúng cũng có nhiều cơ chế ditruyền khác nhau. Một số vi nấm và vi tảo là đối tượng thuận tiện thường được sử dụngtrong nghiên cứu về cấu trúc, chức năng và những điều hoà hoạt động của gen. Sự phốihợp nhiễm sắc thể của hai nhân mang hai tính khác nhau có thể xảy ra trên cùng cá thể haytrên hai cá thể khác nhau. Các tế bào này được gọi là tế bào giới tính và thường được quiđịnh là giao tử cái khi có hình dạng và kích thước to hơn và giao tử đực khi có hình dạngvà kích thước nhỏ hơn. Nếu như hai tế bào giới tính có hình dạng và kích thước giống nhauthì một trong hai tế bào được gọi là giao tử cái tế bào còn lại là giao tử đực. Trong một sốtrường hợp giao tử cái là cái nôi chứa hoặc mang các tế bào con hay bào tử sau này.Tùy theo loài vi sinh vật trong thời kỳ sinh sản, các tế bào dinh dưỡng có một nhân với sốlượng nhiễm sắc thể là n sẽ biến đổi biến đổi dần thành giao tử đực và giao tử cái. Ở mỗigiao tử, tế bào cũng có một nhân với số lượng nhiễm sắc thể là n.Ở vi sinh vật nhân thật sinh sản hữu tính xảy ra hoàn toàn qua bốn giai đoạn là: giai đoạnbào phối, giai đoạn hạch phối, giai đoạn gián phân và giai đoạn thành lập bào tử.Sự bào phối ở vi sinh vật nhân thật có thể là đẳng giao hoặc dị giao. Trường hợp đẳnggia ...

Tài liệu được xem nhiều: