Tham khảo bài viết vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của vườn quốc gia cát bà, tài liệu phổ thông, ôn thi đh-cđ phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ IUCN Loại II (vườn quốc gia) Vườn quốc gia Cát Bà nhìn từ đỉnh Cao VọngĐịa điểm: miền Bắc Việt NamGần thành phố: Hải PhòngTọa độ: 20°47′50″B, 107°4′15″ĐDiện tích: 152,00 km²Thành lập: 1986Vườn quốc gia Cát Bà là khu rừng đặc dụng của Việt Nam, khu dựtrữ sinh quyển thế giới. Vườn quốc gia Cát Bà thuộc huyện Cát Hải,Hải Phòng.Lược sửVQG Cát Bà thành lập ngày 31/3/1986 theo quyết định số 79/CP củaHội đồng Bộ trưởng Việt Nam (nay là chính phủ). Gồm các hệ sinhthái biển, hệ sinh thái rừng trên cạn, hệ sinh thái rừng ngập mặn.Vị trí địa lýBản đồ quần đảo Cát Bà, vùng rừng quốc gia Cát Bà được khoanhmàu xanh đậmVQG Cát Bà nằm cách trung tâm thành phố Hải Phòng 35 hải lý vềphía đông. Có tọa độ địa lý:20°43′50″-20°51′29″ vĩ bắc. 106°58′20″-107°10′50″ kinh đông. Bắcgiáp xã Gia Luận. Đông giáp vịnh Hạ Long. Tây giáp thị trấn Cát Bà vàcác xã Xuân Đàm, Trân Châu, Hiền Hào.Diện tíchTổng diện tích tự nhiên của vườn là 15.200 ha. Trong đó có 9.800 halà rừng núi và 5.400 ha là mặt nước biển.Điều kiện tự nhiênĐường vào khu vực rừng quốc gia Cát BàĐịa hìnhToàn bộ VQG Cát Bà gồm một vùng núi non hiểm trở có độ cao Đất đaiVQG Cát Bà gồm có 5 nhóm đất chính: Nhóm đất trên núi đá vôi: Đó là loại đất phong hóa màu nâu đỏ hoặc nâu vàng phát triển trên đá vôi và sa thạch, tầng đất >50 cm, pH = 6,5-7. Phân bố dưới tán rừng, rải rác trong vườn. Nhóm đất đồi feralit màu nâu vàng hoặc nâu nhạt phát triển trên sản phẩm đá vôi ít chua hay gần trung tính. Trong nhóm đất này còn có loại feralit màu trắng xám hay mầu nâu vàng phát triển trên diệp thạch sét chua vùng đồi trọc, tầng đất mỏng, cấu tượng xấu, nhiều đá lẫn, dất khô dời rạc. Nhóm đât thung lũng cạn phát triển trên đá vôi hoặc sản phẩm đá vôi, tập trung ở các thung lũng, được rừng tự nhiên che phủ. Nhóm đất thing lũng ngập nước, phát triển chủ yếu do quá trình bồi tụ, mùa mưa thường ngập nước, tầng đất mặt trung bình hoặc mỏng. Nhóm đất bồi tụ ngập mặn do sản phẩm bồi tụ ở cửa sông, phát triển trên vung ngập mặn ở Cái Viềng, Phù Long.Tài nguyên sinh vậtThực vậtĐơn ưu cây Và nước tại khu vực ao ếch-phân khu bảo vệ nghiêmngặtRừng ở đây có một kiểu chính là kiểu rừng mưa nhiệt đới thườngxanh, nhưng do điều kiện địa hình, đất đai và chế độ nước nên ở đâycó một số kiểu rừng phụ: rừng trên núi đá vôi, rừng ngập mặn venđảo, rừng ngập nước ngọt trên núi. Rừng ở đây cũng có nhiều kiểusinh thái rừng cá biệt như quần hợp Kim giao (tại khu vực gần đỉnhNgự Lâm); đơn ưu Và nước (khu vực Ao Ếch).Thành phần thực vật có 741 loài khác nhau, nhiều loại cây gỗ quýnhư trai lý, lát hoa, lim xẹt, dẻ hoa, kim giao, gõ trắng, chò đãi, trênthế giới chỉ có ở dãy núi Himalaya, thực vật ngập mặn 23 loài, rongbiển 75 loài, thực vật phù du 199 loài.Động vậtTrên khu vực Vườn có Có 282 loài trong đó 32 loài thú, 78 loài chim,20 loài bò sát và lưỡng ngư, 11 loài ếch nhái. Đặc biệt có loài voọcCát Bà (tên khoa học: Trachypithecus poliocephalus phân loàipoliocephalus) tức voọc đầu vàng (một số tài liệu gọi nhầm là voọcđầu trắng, tên khoa học: Trachypithecus poliocephalus phân loàileucocephalus chỉ có ở Trung Quốc) là loài đặc hữu hẹp của Cát Bà,hiện tại chỉ còn 66 cá thể, chỉ còn phân bố ở các núi ven bờ biển(theo số liệu cung cấp của chi cục kiểm lâm VQG Cát Bà, năm 2007).Động vật phù du 98 loài, cá biển 196 loài, san hô 177 loài.