VIÊM HỌ NG DO LIÊN CẦU KHUẨN NHÓM A
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 183.66 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
VIÊM HỌ NG DO LIÊN CẦ U KHUẨ N NHÓM AHoàng Trọng KimTÓM TẮT : Viêm họng do liên cầu khuẩn nhóm A là một bệnh thường gặp ở trẻ em và có hậu quả nghiêm trọng là thấp tim, có thể gây tử vong ngay hoặc để lại di chứng ở van tim rất nặng. Về dịch tễ học, bệnh nhiễm LCK nhóm A đã giảm nhiều sau Thế chiến thứ II, nhưng lại bùng phát vào thập niên 80 do sự xuất hiện của các chủng LCK mới có độc lực và khả năng gây bệnh cao. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM HỌ NG DO LIÊN CẦU KHUẨN NHÓM A VIÊM HỌ NG DO LIÊN CẦ U KHUẨ N NHÓM AHoàng Trọng KimTÓM TẮT :Viêm họng do liên cầu khuẩn nhóm A là một bệnh thường gặp ở trẻ em và có hậu quả nghiêmtrọng là thấp tim, có thể gây tử vong ngay hoặc để lại di chứng ở van tim rất nặng. Về dịch tễhọc, bệnh nhiễm LCK nhóm A đã giảm nhiều sau Thế chiến thứ II, nhưng lại bùng phát vàothập niên 80 do sự xuất hiện của các chủng LCK mới có độc lực và khả năng gây bệnh cao.Chẩn đoán viêm họng do LCK nhóm A được dựa trên lâm sàng, cấy họng và test chẩn đoánnhanh LCK. Pénicilline là thuốc chọn lọc để điều trị LCK nhóm A. Chỉ cần 1 liều Benzathinepénicilline tiêmbắp thịt, hoặc uống 10 ngày Pénicilline V, hoặc Erytromycine, hoặc Cephadroxyl ; hoặc 5 ngàyAzithtromycine là đủ để điều trị 1 đợt viêm họng do liên cầu. Ðể phòng ngừaviêm họng táiphát chỉ cần Benzathine pénicilline tiêm thịt 3 tuần 1 lần, hoặc uống Sulfadiazine, hoặcPénicilline V mỗi ngày.GROUP A STREPTOCOCCAL PHARYNGITISHoang Trong Kim * Y học TP Ho Chi Minh, 1996, N). Special : 9 - 12SUMMARYGroup A Streptococcal pharyngitis is a major illness suffered by hum ans, especially chldren. Itin a severe disease because of its serious cardiovascular sequelae. By the 1970, theStreptococcal infections and rheumatic fever were rarely seen, but they began to emerge in the1980s because of the appearance lf certain serologic types of Group A Streptococci. TheDiagnosis of Streptococcai pharyngitis is based on the clinical signs, the positive throat cultureand the positive rapid Strep test. Penicillins are the drugs of choice in the management of theStreptococcal pharygitis. A single dose of Benzathine penicillin intramuscular, or oral PénicillineV are the standard for therapy of Strep pharyngitis. Oral Erytromycin (10 days) Cephadroxyl(10 days), or Azithtromycine (5 days) are also effective. The prevention regiments of choiceare Benzathine penicilline intramuscular administered every 3 weeks or oral Penicillin V or oralSulfadiazine administered daily for patients alergic to Penicilline.Viêm họng là bệnh rất phổ biến, chiếm tỷ lệ hàng đầu trong số lần khám tại các tuyến y tế,nhất là các phòng khám nhi khoa 1,2,3,4,5,6. Về nguyên nhân, tuy chiếm đa số (75%) nhưng viêmhọng do Virus là một bệnh nhân rất lành tính ; chỉ có viêm họng do liên cầu khuẩn nhóm A,tuy ít hơn (25%) nhưng rất nguy hiểm, vì có thể đưa đến viêm cầu thận cấp, đặc biệt là thấptim có thểgây tử vong ngay, hoặc để lại di chứng ở van tim rất năng, biến trẻ thành người tàn tật suốt đời2,3,4,5,8,9,15,16 .Ðây là một bệnh đã gây nhiều bàn cãi trong suốt mấy thập niên vừa qua về tất cả các mặtdịch tễ học, chẩn đoán, điều trị và chiến lược phòng ngừa 1,2,4,8,9,14,15,16.VỀ DỊCH TỄ HỌCKhông như nh ững bệnh khác, bệnh nhiễm liên cầu nhóm A có nhiều thay đổi trong hơn 30năm qua. Trước khi kháng sinh ra đời, nhiễm liên cầu khuẩn là một tai họa của loài người, vớinhiều bệnh rất nặng có tử vong cao. Sau Thế chiến thứ II, sự xuất hiện của kháng sinh, kinh tếphát triển, mức sống được nâng cao, môi trường sống được cải thiện, chăm sóc y tế tốt hơnđã làm giảm đáng kể tần suất các bệnh do liên cầu khuẩn gây ra như nhiễm trùng huyết, tinhhồng nhiệt, nhiễm trùng hậu sản, hội chứng sốc nhiễm độc nhiễm trùng, viêm cầu thận cấp,thấp tim,. Nhưng đến năm 1987, bệnh nhiễm liên cầu tan huyết b nhóm A và hậu quả của nólà thấp tim lại bùng phát ở Mỹ và một số nước khác 1,2,4,6,8. Ngaysau đó, nhiều công trìnhnghiên cứu được thực hiện, đã tìm ra nguyên nhân của sự bùng phát này là do lơi l ỏng trongcác biện pháp phòng ngừa và sự xuất hiện của nhiều chủng mới liên cầu tan huyết b nhóm Acó độc lực mạnh hơn. Trong thập niên 70, các liên cầu tan huyết b nhóm A gây bệnh thuộcnhóm huyết thanhM4, 12 nhưngđến thập niên 80, các nhóm liên cầu khuẩn M 1,3,5,18 có độc lực nhiều, có khảnănggây bệnh cao là thủ phạm chính đã gây ra sự bùng phát của viêm họng và thấp khớp, thấp tim,.VỀ CHẨN ÐOÁN Trong công tác hàng ngày, các bác sĩ nhi khoa phải kết hợp nhiều yếu tố dịch tể, lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán phân biệt giữa viêm họng do liên cầu khuẩn và viêm họng do các nguyên nhân khác mà đặc biệt là do Virus. Nh ờ các triệu chứng lâm sàng kinh điểm, một bác sĩ nhiều kinh nghiệm có thể chẩn đoán được viêm họng do liên cầu khuẩn, nhưng muốn xác định chắc chắn thì phải cấy họng hoặc dùng test chẩn đoán nhanh nhiễm liên cầu. Trên lâm sàng Có thể nghĩ đến viêm họng do liên cầu khuẩn khi thấy một trẻ tuổi từ 5 đến 15, vào lúc tiết trời mưa lạnh hoặc ở mùa xuân, mùa đông, đến khám bệnh vì sốt cao đột ngột, đau họng, nhức đầu, đau bụng, khi khám thấy họng đỏ, hai hạch nhân to, sần sùi, tiết dịch, hạch ở cổ và dưới hàm sưng to và đau. Tuy nhiên, các dấu hiệu lâm sàng điển hình này không phải lúc nào cũng có, mà đa số viêm họng do liên cầu thường không có hoặc có rất ít triệu chứng lâm sàng, nên thường bị bỏ sót, hoặc chẩn đoán nhầm với ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM HỌ NG DO LIÊN CẦU KHUẨN NHÓM A VIÊM HỌ NG DO LIÊN CẦ U KHUẨ N NHÓM AHoàng Trọng KimTÓM TẮT :Viêm họng do liên cầu khuẩn nhóm A là một bệnh thường gặp ở trẻ em và có hậu quả nghiêmtrọng là thấp tim, có thể gây tử vong ngay hoặc để lại di chứng ở van tim rất nặng. Về dịch tễhọc, bệnh nhiễm LCK nhóm A đã giảm nhiều sau Thế chiến thứ II, nhưng lại bùng phát vàothập niên 80 do sự xuất hiện của các chủng LCK mới có độc lực và khả năng gây bệnh cao.Chẩn đoán viêm họng do LCK nhóm A được dựa trên lâm sàng, cấy họng và test chẩn đoánnhanh LCK. Pénicilline là thuốc chọn lọc để điều trị LCK nhóm A. Chỉ cần 1 liều Benzathinepénicilline tiêmbắp thịt, hoặc uống 10 ngày Pénicilline V, hoặc Erytromycine, hoặc Cephadroxyl ; hoặc 5 ngàyAzithtromycine là đủ để điều trị 1 đợt viêm họng do liên cầu. Ðể phòng ngừaviêm họng táiphát chỉ cần Benzathine pénicilline tiêm thịt 3 tuần 1 lần, hoặc uống Sulfadiazine, hoặcPénicilline V mỗi ngày.GROUP A STREPTOCOCCAL PHARYNGITISHoang Trong Kim * Y học TP Ho Chi Minh, 1996, N). Special : 9 - 12SUMMARYGroup A Streptococcal pharyngitis is a major illness suffered by hum ans, especially chldren. Itin a severe disease because of its serious cardiovascular sequelae. By the 1970, theStreptococcal infections and rheumatic fever were rarely seen, but they began to emerge in the1980s because of the appearance lf certain serologic types of Group A Streptococci. TheDiagnosis of Streptococcai pharyngitis is based on the clinical signs, the positive throat cultureand the positive rapid Strep test. Penicillins are the drugs of choice in the management of theStreptococcal pharygitis. A single dose of Benzathine penicillin intramuscular, or oral PénicillineV are the standard for therapy of Strep pharyngitis. Oral Erytromycin (10 days) Cephadroxyl(10 days), or Azithtromycine (5 days) are also effective. The prevention regiments of choiceare Benzathine penicilline intramuscular administered every 3 weeks or oral Penicillin V or oralSulfadiazine administered daily for patients alergic to Penicilline.Viêm họng là bệnh rất phổ biến, chiếm tỷ lệ hàng đầu trong số lần khám tại các tuyến y tế,nhất là các phòng khám nhi khoa 1,2,3,4,5,6. Về nguyên nhân, tuy chiếm đa số (75%) nhưng viêmhọng do Virus là một bệnh nhân rất lành tính ; chỉ có viêm họng do liên cầu khuẩn nhóm A,tuy ít hơn (25%) nhưng rất nguy hiểm, vì có thể đưa đến viêm cầu thận cấp, đặc biệt là thấptim có thểgây tử vong ngay, hoặc để lại di chứng ở van tim rất năng, biến trẻ thành người tàn tật suốt đời2,3,4,5,8,9,15,16 .Ðây là một bệnh đã gây nhiều bàn cãi trong suốt mấy thập niên vừa qua về tất cả các mặtdịch tễ học, chẩn đoán, điều trị và chiến lược phòng ngừa 1,2,4,8,9,14,15,16.VỀ DỊCH TỄ HỌCKhông như nh ững bệnh khác, bệnh nhiễm liên cầu nhóm A có nhiều thay đổi trong hơn 30năm qua. Trước khi kháng sinh ra đời, nhiễm liên cầu khuẩn là một tai họa của loài người, vớinhiều bệnh rất nặng có tử vong cao. Sau Thế chiến thứ II, sự xuất hiện của kháng sinh, kinh tếphát triển, mức sống được nâng cao, môi trường sống được cải thiện, chăm sóc y tế tốt hơnđã làm giảm đáng kể tần suất các bệnh do liên cầu khuẩn gây ra như nhiễm trùng huyết, tinhhồng nhiệt, nhiễm trùng hậu sản, hội chứng sốc nhiễm độc nhiễm trùng, viêm cầu thận cấp,thấp tim,. Nhưng đến năm 1987, bệnh nhiễm liên cầu tan huyết b nhóm A và hậu quả của nólà thấp tim lại bùng phát ở Mỹ và một số nước khác 1,2,4,6,8. Ngaysau đó, nhiều công trìnhnghiên cứu được thực hiện, đã tìm ra nguyên nhân của sự bùng phát này là do lơi l ỏng trongcác biện pháp phòng ngừa và sự xuất hiện của nhiều chủng mới liên cầu tan huyết b nhóm Acó độc lực mạnh hơn. Trong thập niên 70, các liên cầu tan huyết b nhóm A gây bệnh thuộcnhóm huyết thanhM4, 12 nhưngđến thập niên 80, các nhóm liên cầu khuẩn M 1,3,5,18 có độc lực nhiều, có khảnănggây bệnh cao là thủ phạm chính đã gây ra sự bùng phát của viêm họng và thấp khớp, thấp tim,.VỀ CHẨN ÐOÁN Trong công tác hàng ngày, các bác sĩ nhi khoa phải kết hợp nhiều yếu tố dịch tể, lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán phân biệt giữa viêm họng do liên cầu khuẩn và viêm họng do các nguyên nhân khác mà đặc biệt là do Virus. Nh ờ các triệu chứng lâm sàng kinh điểm, một bác sĩ nhiều kinh nghiệm có thể chẩn đoán được viêm họng do liên cầu khuẩn, nhưng muốn xác định chắc chắn thì phải cấy họng hoặc dùng test chẩn đoán nhanh nhiễm liên cầu. Trên lâm sàng Có thể nghĩ đến viêm họng do liên cầu khuẩn khi thấy một trẻ tuổi từ 5 đến 15, vào lúc tiết trời mưa lạnh hoặc ở mùa xuân, mùa đông, đến khám bệnh vì sốt cao đột ngột, đau họng, nhức đầu, đau bụng, khi khám thấy họng đỏ, hai hạch nhân to, sần sùi, tiết dịch, hạch ở cổ và dưới hàm sưng to và đau. Tuy nhiên, các dấu hiệu lâm sàng điển hình này không phải lúc nào cũng có, mà đa số viêm họng do liên cầu thường không có hoặc có rất ít triệu chứng lâm sàng, nên thường bị bỏ sót, hoặc chẩn đoán nhầm với ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh tai mũi họng tài liệu y hoc bài giảng y học giáo trình y học đề cương y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 197 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 165 0 0 -
38 trang 146 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 140 1 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 140 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 139 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 115 0 0 -
40 trang 91 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 84 0 0