Danh mục

Viêm kết mạc là gì?

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 99.77 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm kết mạc mắt thực chất là viêm niêm mạc mắt. Gọi là kết mạc vì đó là cái màng tổ chức liên kết. Màng này phủ sau hai mi và phủ trước lòng trắng mắt. Những năm xa xưa, viêm kết mạc thường do vi khuẩn Côc-uých. Thập kỷ 50 - 60 của thế kỷ trước ở ta, viêm kết mạc thường do phế cầu. Nửa thập kỷ 60 đến nay, dịch viêm kết mạc ở nước ta đa phần là do virut hạch. Virut này ái tổ chức hạch. Mà kết mạc mắt ta, lúc bình thường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm kết mạc là gì? Viêm kết mạc là gì? Viêm kết mạc mắt thực chất là viêm niêm mạc mắt. Gọi là kết mạc vìđó là cái màng tổ chức liên kết. Màng này phủ sau hai mi và phủ trước lòngtrắng mắt. Những năm xa xưa, viêm kết mạc thường do vi khuẩn Côc -uých.Thập kỷ 50 - 60 của thế kỷ trước ở ta, viêm kết mạc thường do phế cầu. Nửathập kỷ 60 đến nay, dịch viêm kết mạc ở nước ta đa phần là do virut hạch.Virut này ái tổ chức hạch. Mà kết mạc mắt ta, lúc bình thường đã có rấtnhiều các hạch bạch nang nhỏ. Tuyến nước bọt, tuyến nước mắt vừa là tổchức tuyến ngoại tiết, vừa là tổ chức hạch. Cho nên, có thể gọi tuyến nướcmắt hay hạch nước mắt, tuyến nước bọt hay hạch nước bọt đều được. Những biểu hiện của viêm kết mạc Viêm kết mạc họng hạch có thời gian ủ bệnh làm người bệnh mệtmỏi. Kết mạc viêm đỏ và sưng họng, nổi hạch là 3 triệu chứng không nhấtthiết phải đồng bộ hoặc xuất hiện c ùng một lúc. Có người đau họng trước,viêm mắt sau, nổi hạch sau. Có người viêm kết mạc không xuất huyết. Cóngười viêm kết mạc có xuất huyết dưới kết mạc, hoặc là máu thấm ra cảnước mắt. Xuất huyết kết mạc không nói lên độ nặng nhẹ của viêm. Đó chỉlà do gặp chủng virut có tính gây xuất huyết. Về điều trị bệnh Nói chung bệnh do virut nên không có kháng sinh đặc trị. Các thuốcchúng ta dùng thường chỉ nhằm chữa triệu chứng viêm, chống bội nhiễm vikhuẩn. Thuốc điều trị cụ thể là cloroxit, ciprox, sulfableu, thimérosan... Theo kinh nghiệm của một số bác sĩ chuyên khoa mắt, nên dùng thêmacgyrol nhỏ mắt trong 3 ngày liền, ngày nhỏ vài lần (không nhỏ quá 7 ngàyvì sợ kết mạc bị nhuộm nâu). Chất bạc của acgyrol làm săn co, đốt nhẹ kếtmạc, cản trở chu trình hoành hành c ủa virut. Người bệnh nên dùng thêmvitamin C uống theo liều thông thường hoặc uống nước cam, nước chanh.Người đang bị viêm kết mạc (và mọi viêm sưng khác) nên kiêng ăn gạo nếp,xoài, chuối tiêu, ổi, tránh uống cà phê, nước côcacôla hoặc ăn sôcôla. Thựctế cho thấy các thức ăn uống trên làm tăng viêm sưng. Về phòng bệnh - Tập trung điều trị hợp lý và tích cực cho người đang đau là cách đềphòng lây bệnh dễ nhận thấy nhất, vì nó dập tắt được ổ lây sang người xungquanh. - Tuyệt đối cách ly người đau mắt với người lành; dùng riêng khăn,chậu rửa, mùi soa, kính mắt, thìa bát, vỏ gối... Người bệnh nên đeo khẩutrang khi nói vì bệnh lây qua đường nước bọt, tránh mời nước, tránh bắt tayngười khác. - Chăm sóc cho người bệnh đau mắt xong phải rửa luôn tay bằng xàphòng. Hết đợt đau, người bệnh phải rửa sạch kính của mình bằng xà phòng.Nếu không, có thể tái nhiễm viêm vì chính cặp kính của mình. - Tại mắt, các vi chấn thương của giác, kết mạc do bụi, do gió quạt,gió đường khi tham gia giao thông sẽ mở lối cho virut xâm nhập vào màngmắt gây viêm. Cho nên, việc giữ hai bàn tay sạch, rửa mặt sau khi đi đườngcó gió bụi về, năng giặt khăn mặt bằng xà phòng là rất cần thiết. Nếu nhà cóngười đau mắt, người khác cũng nên nhỏ thuốc làm sạch mắt hằng ngày(cloroxit 0,04% hoặc natriclohydrat 0,9%). - Tránh tự pha lấy nước muối để nhỏ mắt vì lỡ mặn quá làm bong biểumô màng mắt, cũng làm cho mắt đau nặng thêm. Tránh đắp lá lẩu theo máchbảo sẽ dễ gây nhiễm khuẩn làm mắt đau nặng thêm. Thuốc nhỏ mắt phải dùng đúng theo chỉ định của thầy thuốc.

Tài liệu được xem nhiều: