Vối
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.50 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Công dụng: Lá và nụ vối từ xa xưa đã được nhân dân ta dùng rất phổ biến nấu nước uống, vừa thơm, vừa có tác dụng tiêu hoá tốt, nhuận tràng. Quả vối chín ăn có vị hơi chua chát và ngọt, vừa bổ vừa có tác dụng chữa bệnh. Lá, nụ và vỏ của cây Vối có tác dụng chữa đau bụng, ăn khó tiêu, chữa ỉa chảy. Quả có tác dụng chữa phong thấp. Nước sắc của lá, vỏ có tác dụng sát trùng, để rửa các vết thương. Ở Trung Quốc, nụ và vỏ vối làm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vối Vối Công dụng: Lá và nụ vối từ xa xưa đã được nhân dân ta dùng rất phổ biến nấunước uống, vừa thơm, vừa có tác dụng tiêu hoá tốt, nhuận tràng. Quả vốichín ăn có vị hơi chua chát và ngọt, vừa bổ vừa có tác dụng chữa bệnh. Lá,nụ và vỏ của cây Vối có tác dụng chữa đau bụng, ăn khó tiêu, chữa ỉa chảy.Quả có tác dụng chữa phong thấp. Nước sắc của lá, vỏ có tác dụng sát trùng,để rửa các vết thương. Ở Trung Quốc, nụ và vỏ vối làm thuốc chữa đau đầu,ăn uống khó tiêu, lỵ trực trùng, viêm dạ dày, viêm tuyến sữa, mẩn ngứa. ỞẤn Độ rễ chữa thấp khớp. Trong lá và nụ vối có chứa tinh dầu (4%) thơm,dễ bay hơi, có vết ancaloit, trong vỏ có chứa một chất triterpen có tác dụngkháng nầm ngoài da. Lá và nụ có chứa acid triterpenic. Hình thái: Cây gỗ nhỏ, cao 10-15 m; vỏ thân nứt dọc, màu xám nâu hay nâuđen. Cành non dẹt, sau hình trụ, có lớp vảy sớm rụng. Lá mọc đối, hình bầudục hay hình trứng ngược, dài 9-18 cm, rộng 4-8 cm; đầu lá nhọn ngắn; gốcthuôn hay nhọn; mép nguyên; hai mặt nhẵn, có các điểm tuyến màu nâu, lágià có điểm tuyến đen ở mặt dưới; gân bên 8-10 đôi, vấn hợp lại ở gần méplá, cách mép lá 3-5 mm; cuống lá dài 5-10 mm, có cánh ở phía đỉnh. Cụmhoa hình chuỳ mọc ở nách lá đã rụng, cao 7-10 cm; cuống chung dài 1-3 cm.Hoa nhỏ gần như không cuống, dài 3-4 mm, giai đoạn nụ có dạng trứngngược, được bao quanh bởi các lá bắc nhỏ dạng vẩy. Đài có thuỳ hơi lượnsóng ở đỉnh. Tràng màu trắng-xanh, 4 thùy gần tròn hay hình trứng, mépnhăn nheo, dài 3 mm, có nhiều tuyến mờ. Nhị nhiều xếp thành 7-9 dẫy, baophấn dài 0,5 mm, đỉnh tù, gốc hình tim. Bầu dưới ẩn sâu trong ống đài; vòidài 3-3,5 mm, bị nhị che kín. Quả hình trứng hay hình bầu dục dài 7-12 mm,nhăn nheo, khi chín có màu tím. Phân bố: - Việt Nam. Vối là loài cây mọc hoang dại và được trồng ở hầu khắpcác tỉnh ở nước ta như : Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, CaoBằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hoà Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, HàTây, Bắc Ninh, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, QuảngTrị, các tỉnh Tây Nguyên đến Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu,... - Thế giới: Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia,Myanmar, Ấn Độ đến Bắc Australia. Đặc điểm sinh học: Vối là loại cây ưa sáng và ưa ẩ m, thích hợp với đất tốt, màu mỡ. ỞViệt Nam gặp vối mọc tự nhiên trên các bờ suối, bờ ao hồ, các vùng đấtthấp. Ngoài trạng thái mọc tự nhiên, vối còn được trồng rải rác trong nhândân các tỉnh Đồng bằng và Trung du Bắc Bộ. Vối thường được trồng ở cácbờ ao vừa để chống sạt lở, vừa tận dụng khoảng không gian, không ảnhhưởng đến các cây trồng khác. Vối sinh trưởng, phát triển nhanh trong môitrường thuận lợi. Cây phân cành nhiều, chồi và lá non ra nhiều trong mùaxuân hè. Nơi đất tốt, độ ẩm và độ chiếu sáng đầy đủ cây ra hoa và quả nhiều.Với mục đích dử dụng lá và nụ hoa, nên hàng năm người ta thường chặt bớtcành vừa để sử dụng nhưng đồng thời để kích thích sự sinh chồi mới nhiềuhơn và như vậy sẽ cho lá và nụ hoa nhiều hơn. Mùa ra hoa từ tháng 5-7, quảchín tháng 8-10. Xoan Nhừ Công dụng: Cây cho gỗ màu vàng - hồng nhạt, có vân thẳng đẹp, kết cấu thômềm, nhẹ, dễ gia công, nhưng không bền với mối mọt. Thường dùng làmnhà cửa, đóng đồ dùng thông thường, làm guốc. Do có vân đẹp nên gần đâygỗ lát xoan được sử dụng làm bát đũa và các đồ mỹ nghệ có giá trị cao. Quảchín có vị chua hơi ngọt, thơm mùi xoài, ăn được. Đặc biệt ở Nepal, thịt quảđược chế biến thành loại mứt nổi tiếng và được người dân rất ưa chuộng. Trong Đông y ở Việt Nam, vỏ cây, quả và lá xoan nhừ được dùnglàm thuốc chữa bỏng vết thương, dưới dạng nước sắc đặc hay chế thành caođể bôi. Trong y học cổ truyền Trung Quốc, lát xoan được coi là vị thuốc cótác dụng lưu thông khí huyết, làm mạnh tim, được dùng chữa ứ trệ khíhuyết, đau ngực, hơi thở ngắn. Dùng ngoài trị bỏng. Ở Nepal nhân dân dùnghạt xoan nhừ rang vàng và chế thành bột nhão, mỗi lần đóng 2 thìa cà phêvới mật ong; ngày uống 2-3 lần, trong 3-4 ngày, chữa tiêu chảy. Nếu đembột nhão đắp lên vết thương sẽ mau lành. Thịt quả chín phơi khô với liềukhoảng 10 g, sắc với 150 ml nước thêm ít muối, uống lúc nóng trước khi đingủ để chữa ho và cảm sốt (Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam, TậpII, 2003). Hình thái: Cây gỗ lớn, rụng lá trong mùa khô, tán hình ô rộng, cao 15-25 m,đường kính 40-60 cm hay hơn, thân thẳng, vỏ rất dày màu nâu xám hay nâuhồng, nứt dọc và bong thành mảnh, trông giống như lát hoa; thịt vỏ màuhồng dày 2 cm, có nhựa màu xám. Cành non màu nâu đen hoặc nâu tím vớinhiều bì khổng màu nâu nhạt. Lá kép lông chim lẻ 1 lần, mọc cách, dài 30-40 cm, với 7-15 lá chét. Lá chét mọc đối, dài 5-10 cm, rộng 2-4,5 cm, hìnhtrứng, hình mác hay bầu dục, gốc hơi lệch đầu thuôn nhọn, mép có răng thưahay nguyên, cuống ngắn, dài 5-6 mm. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vối Vối Công dụng: Lá và nụ vối từ xa xưa đã được nhân dân ta dùng rất phổ biến nấunước uống, vừa thơm, vừa có tác dụng tiêu hoá tốt, nhuận tràng. Quả vốichín ăn có vị hơi chua chát và ngọt, vừa bổ vừa có tác dụng chữa bệnh. Lá,nụ và vỏ của cây Vối có tác dụng chữa đau bụng, ăn khó tiêu, chữa ỉa chảy.Quả có tác dụng chữa phong thấp. Nước sắc của lá, vỏ có tác dụng sát trùng,để rửa các vết thương. Ở Trung Quốc, nụ và vỏ vối làm thuốc chữa đau đầu,ăn uống khó tiêu, lỵ trực trùng, viêm dạ dày, viêm tuyến sữa, mẩn ngứa. ỞẤn Độ rễ chữa thấp khớp. Trong lá và nụ vối có chứa tinh dầu (4%) thơm,dễ bay hơi, có vết ancaloit, trong vỏ có chứa một chất triterpen có tác dụngkháng nầm ngoài da. Lá và nụ có chứa acid triterpenic. Hình thái: Cây gỗ nhỏ, cao 10-15 m; vỏ thân nứt dọc, màu xám nâu hay nâuđen. Cành non dẹt, sau hình trụ, có lớp vảy sớm rụng. Lá mọc đối, hình bầudục hay hình trứng ngược, dài 9-18 cm, rộng 4-8 cm; đầu lá nhọn ngắn; gốcthuôn hay nhọn; mép nguyên; hai mặt nhẵn, có các điểm tuyến màu nâu, lágià có điểm tuyến đen ở mặt dưới; gân bên 8-10 đôi, vấn hợp lại ở gần méplá, cách mép lá 3-5 mm; cuống lá dài 5-10 mm, có cánh ở phía đỉnh. Cụmhoa hình chuỳ mọc ở nách lá đã rụng, cao 7-10 cm; cuống chung dài 1-3 cm.Hoa nhỏ gần như không cuống, dài 3-4 mm, giai đoạn nụ có dạng trứngngược, được bao quanh bởi các lá bắc nhỏ dạng vẩy. Đài có thuỳ hơi lượnsóng ở đỉnh. Tràng màu trắng-xanh, 4 thùy gần tròn hay hình trứng, mépnhăn nheo, dài 3 mm, có nhiều tuyến mờ. Nhị nhiều xếp thành 7-9 dẫy, baophấn dài 0,5 mm, đỉnh tù, gốc hình tim. Bầu dưới ẩn sâu trong ống đài; vòidài 3-3,5 mm, bị nhị che kín. Quả hình trứng hay hình bầu dục dài 7-12 mm,nhăn nheo, khi chín có màu tím. Phân bố: - Việt Nam. Vối là loài cây mọc hoang dại và được trồng ở hầu khắpcác tỉnh ở nước ta như : Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, CaoBằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hoà Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, HàTây, Bắc Ninh, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, QuảngTrị, các tỉnh Tây Nguyên đến Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu,... - Thế giới: Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia,Myanmar, Ấn Độ đến Bắc Australia. Đặc điểm sinh học: Vối là loại cây ưa sáng và ưa ẩ m, thích hợp với đất tốt, màu mỡ. ỞViệt Nam gặp vối mọc tự nhiên trên các bờ suối, bờ ao hồ, các vùng đấtthấp. Ngoài trạng thái mọc tự nhiên, vối còn được trồng rải rác trong nhândân các tỉnh Đồng bằng và Trung du Bắc Bộ. Vối thường được trồng ở cácbờ ao vừa để chống sạt lở, vừa tận dụng khoảng không gian, không ảnhhưởng đến các cây trồng khác. Vối sinh trưởng, phát triển nhanh trong môitrường thuận lợi. Cây phân cành nhiều, chồi và lá non ra nhiều trong mùaxuân hè. Nơi đất tốt, độ ẩm và độ chiếu sáng đầy đủ cây ra hoa và quả nhiều.Với mục đích dử dụng lá và nụ hoa, nên hàng năm người ta thường chặt bớtcành vừa để sử dụng nhưng đồng thời để kích thích sự sinh chồi mới nhiềuhơn và như vậy sẽ cho lá và nụ hoa nhiều hơn. Mùa ra hoa từ tháng 5-7, quảchín tháng 8-10. Xoan Nhừ Công dụng: Cây cho gỗ màu vàng - hồng nhạt, có vân thẳng đẹp, kết cấu thômềm, nhẹ, dễ gia công, nhưng không bền với mối mọt. Thường dùng làmnhà cửa, đóng đồ dùng thông thường, làm guốc. Do có vân đẹp nên gần đâygỗ lát xoan được sử dụng làm bát đũa và các đồ mỹ nghệ có giá trị cao. Quảchín có vị chua hơi ngọt, thơm mùi xoài, ăn được. Đặc biệt ở Nepal, thịt quảđược chế biến thành loại mứt nổi tiếng và được người dân rất ưa chuộng. Trong Đông y ở Việt Nam, vỏ cây, quả và lá xoan nhừ được dùnglàm thuốc chữa bỏng vết thương, dưới dạng nước sắc đặc hay chế thành caođể bôi. Trong y học cổ truyền Trung Quốc, lát xoan được coi là vị thuốc cótác dụng lưu thông khí huyết, làm mạnh tim, được dùng chữa ứ trệ khíhuyết, đau ngực, hơi thở ngắn. Dùng ngoài trị bỏng. Ở Nepal nhân dân dùnghạt xoan nhừ rang vàng và chế thành bột nhão, mỗi lần đóng 2 thìa cà phêvới mật ong; ngày uống 2-3 lần, trong 3-4 ngày, chữa tiêu chảy. Nếu đembột nhão đắp lên vết thương sẽ mau lành. Thịt quả chín phơi khô với liềukhoảng 10 g, sắc với 150 ml nước thêm ít muối, uống lúc nóng trước khi đingủ để chữa ho và cảm sốt (Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam, TậpII, 2003). Hình thái: Cây gỗ lớn, rụng lá trong mùa khô, tán hình ô rộng, cao 15-25 m,đường kính 40-60 cm hay hơn, thân thẳng, vỏ rất dày màu nâu xám hay nâuhồng, nứt dọc và bong thành mảnh, trông giống như lát hoa; thịt vỏ màuhồng dày 2 cm, có nhựa màu xám. Cành non màu nâu đen hoặc nâu tím vớinhiều bì khổng màu nâu nhạt. Lá kép lông chim lẻ 1 lần, mọc cách, dài 30-40 cm, với 7-15 lá chét. Lá chét mọc đối, dài 5-10 cm, rộng 2-4,5 cm, hìnhtrứng, hình mác hay bầu dục, gốc hơi lệch đầu thuôn nhọn, mép có răng thưahay nguyên, cuống ngắn, dài 5-6 mm. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cây vối giống cây lâm nghiệp tài liệu lâm nghiệp đặc điểm cây lâm nghiệp công dụng cây lâm nghiệGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu sản xuất ván dăm sử dụng nguyên liệu gỗ cây hông và keo PMDI
10 trang 107 0 0 -
8 trang 95 0 0
-
9 trang 86 0 0
-
Giáo trình QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI part 3
11 trang 54 0 0 -
GIÁO TRÌNH ĐO ĐẠC LÂM NGHIỆP PHẦN 2
13 trang 48 0 0 -
Giáo trình đo đạc lâm nghiệp - ThS. Nguyễn Thanh Tiến
214 trang 45 0 0 -
GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP part 10
6 trang 42 0 0 -
Giáo trình : Khoa học Trồng và chăm sóc rừng part 3
9 trang 34 0 0 -
Cẩm nang ngành lâm nghiệp-Chương 15
76 trang 34 0 0 -
Giáo trình QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI part 10
11 trang 33 0 0