Danh mục

Xác định Cyclamate trong các loại thực phẩm chế biến bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 661.39 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài báo này mô tả phương pháp xác định hàm lượng cyclamate trong các loại thực phẩm chế biến bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Độ tin cậy của phương pháp được đánh giá qua giới hạn phát hiện, độ thu hồi và độ lặp lại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định Cyclamate trong các loại thực phẩm chế biến bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng caoXÁC ĐỊNH CYCLAMATE TRONG CÁC LOẠI THỰC PHẨM CHẾ BIẾNBẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAOLÊ THỊ HOÀI MYNGÔ VĂN TỨ - PHẠM YÊN KHANGTrường Đại học Sư phạm - Đại học HuếTóm tắt: Bài báo này mô tả phương pháp xác định hàm lượng cyclamatetrong các loại thực phẩm chế biến bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năngcao (HPLC). Độ tin cậy của phương pháp được đánh giá qua giới hạn pháthiện, độ thu hồi và độ lặp lại. Với quy trình phân tích và điều kiện sắc kýthích hợp đã được lựa chọn, giới hạn phát hiện của phương pháp đối vớicyclamate là 0,221 ppm; độ lặp lại và độ thu hồi tốt. Phương pháp đã đượcáp dụng để định lượng cyclamate trong một số mẫu thực phẩm chế biến ởThừa Thiên Huế.Từ khóa: cyclamate, thực phẩm chế biến, chất ngọt tổng hợp, sắc ký lỏnghiệu năng cao1. MỞ ĐẦUChất ngọt tổng hợp (hay chất tạo ngọt) là phụ gia thực phẩm không phải là đường cónguồn gốc tự nhiên được sử dụng với mục đích tạo vị ngọt cho thực phẩm [2]. Ngàynay, chúng được sử dụng khá phổ biến trong công nghệ chế biến và bảo quản thựcphẩm. Trong đó, người ta thường dùng cyclamate để làm tăng độ ngọt của sản phẩm vìđộ ngọt của nó lớn hơn 30 – 40 lần độ ngọt của saccarozơ; ngoài ra, cyclamate còn cótính bền nhiệt và chỉ bị phân hủy ở nhiệt độ khá cao 280 – 500oC, thuận lợi cho quátrình chế biến thực phẩm [5].Việc sử dụng cyclamate với hàm lượng vượt giới hạn tối đa cho phép so với quy địnhtheo thông tư 27/2012/TT-BYT của Bộ Y tế có thể gây ra một số ảnh hưởng xấu đếnsức khỏe của người tiêu dùng [4]. Tuy nhiên, việc nghiên cứu xác định cyclamate cótrong các loại thực phẩm chế biến trên thị trường nước ta vẫn còn hạn chế.Phương pháp HPLC là phương pháp hữu hiệu để xác định cyclamate trong thực phẩm[1]. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả xây dựng qui trình phân tíchcyclamate bằng phương pháp HPLC và áp dụng qui trình này để định lượng cyclamatetrong một số mẫu thực phẩm chế biến ở Thừa Thiên Huế.2. THỰC NGHIỆM2.1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Shimadzu Series 20A (Nhật Bản) với detector DAD;cột pha đảo: C18 cỡ hạt 5µm, chiều dài 250 mm, đường kính trong 4 mm, của hãng GLSciences Inc, Nhật Bản; thiết bị lọc nước siêu sạch của hãng Barnstead International,Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm HuếISSN 1859-1612, Số 01(33)/2015: tr. 103-110104LÊ THỊ HOÀI MY và cs.Mỹ; cân phân tích AUW220D (± 0,10 mg) của hãng Shimadzu, Nhật Bản; máy lắc, máytrộn; thiết bị nghiền nhỏ, đồng nhất mẫu; bộ lọc hút chân không của hãng Gast, Mỹ;- Tất cả hóa chất đều là loại tinh khiết phân tích: metanol (CH3OH) - Merck (Đức); nheptan (C7H16) - Merck (Đức); natri sunfat (Na2SO4), dạng khan; dung dịch natricacbonat (Na2CO3) 50 g/L; dung dịch natri hypoclorit (NaClO) 1,7% clo hoạt động);axit sunfuric (H2SO4) - Merck (Đức); Natri cyclamate dùng để pha dung dịch chuẩn củahãng Merck (Đức).Dung dịch Carrez I: Hòa tan trong nước 15,00 g kali hexaxyanoferrat (II)(K4[Fe(CN)6].3H2O) có độ tinh khiết ít nhất 99% khối lượng và thêm nước vào đến 100mL [1].Dung dịch Carrez II: Hòa tan trong nước 30,00 g kẽm sunfat (ZnSO4.7H2O) có độ tinhkhiết ít nhất 99,5% khối lượng và thêm nước đến 100 mL [1].2.2. Quy trình phân tích2.2.1. Lấy mẫu và bảo quản mẫuLấy mẫu ngẫu nhiên một số mẫu thực phẩm chế biến trên thị trường Thừa Thiên Huế,bảo quản theo quy định ghi trên nhãn sản phẩm.2.2.2. Chuẩn bị dung dịch chạy HPLCDung dịch chuẩn: Cân 898,00 mg natri cyclamate, chính xác đến 0,10 mg, cho vàobình định mức 200 mL và pha loãng bằng nước đến vạch. Dùng pipet lấy 0,25 mL, 1,00mL, 2,50 mL, 5,00 mL, 10,00 mL và 20,00 mL dung dịch này cho vào bình định mức100 mL và pha loãng bằng nước đến vạch. Nồng độ natri cyclamate của các dung dịchnày là 10 ppm, 40 ppm, 100 ppm, 200 ppm, 400 ppm và 800 ppm.Tạo dẫn xuất: Để có được dung dịch mẫu chuẩn, lấy 20,00 mL các dung dịch mẫuchuẩn trên cho vào phễu chiết, thêm 1,00 mL axit sunfuric 50%, 10,00 mLn-heptan và 2,50 mL dung dịch natri hypochlorit (1,7% clo hoạt động), và lắc mạnhtrong 1 phút. Để tách pha, gạn bỏ lớp nước phía dưới. Làm khô lớp n-heptan bằng1 g natri sunfat khan và lọc qua giấy lọc, thu được dung dịch mẫu chuẩn.2.2.3. Xử lý mẫu [1]- Các sản phẩm dạng lỏng và sản phẩm tạo dung dịch trong (ví dụ: nước quả trong,nước muối dưa chuột đã lọc, kẹo cứng,...).- Sản phẩm nửa rắn (ví dụ: sản phẩm sữa, món tráng miệng, nước quả đục, mứt).- Socola và sản phẩm liên quan.- Chất béo dạng nhũ tương và các sản phẩm chứa nhũ tương (ví dụ: mayonnaise).Các loại mẫu trên được xử lý theo quy trình phân tích TCVN 8472:2010 [1].XÁC ĐỊNH CYCLAMATE TRONG CÁC LOẠI THỰC PHẨM CHẾ BIẾN…1052.2.4. Phân tích trên hệ thống HPLC- Điều kiện làm việc: cột pha đảo C18 cỡ hạt 5µm, chiều dài 250 mm, đường kính trong4 mm; detector DAD; bước sóng phát hiện 314 nm; tốc độ dòng pha động 1,5 mL/phút;dung môi pha động là ...

Tài liệu được xem nhiều: