Xác định hàm lượng Cd và Pb trong chè xanh Thái Nguyên
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 432.76 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay việc xác định hàm lượng các ion kim loại nặng trong chè xanh ở Thái Nguyên còn ít được nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các kim loại nặng là rất cần thiết. Vì vậy việc nghiên cứu xác định hàm lượng Cd và Pb trong chè xanh đã được tiến hành nhờ phân tích phổ hấp thụ nguyên tử. Từ kết quả thực nghiệm chúng tôi thấy mức độ ô nhiễm của Cd và Pb đều dưới giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định hàm lượng Cd và Pb trong chè xanh Thái Nguyên Nguyễn Thị Mai Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 161 - 165 XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG Cd VÀ Pb TRONG CHÈ XANH THÁI NGUYÊN Nguyễn Đăng Đức*, Nguyễn Như Lâm Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Hiện nay việc xác định hàm lượng các ion kim loại nặng trong chè xanh ở Thái Nguyên còn ít được nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các kim loại nặng là rất cần thiết. Vì vậy việc nghiên cứu xác định hàm lượng Cd và Pb trong chè xanh đã được tiến hành nhờ phân tích phổ hấp thụ nguyên tử. Từ kết quả thực nghiệm chúng tôi thấy mức độ ô nhiễm của Cd và Pb đều dưới giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Từ khoá: Cd, Pb, xác định, kim loại nặng, ô nhiễm, tiêu chuẩn Việt Nam ĐẶT VẤN ĐỀ* Thiết bị Thái Nguyên là khu vực sản xuất chè và có nhiều khu công nghiệp, khai thác khoáng sản, do đó nguồn đất, nước sản xuất nông nghiệp gần khu công nghiệp, khai thác khoáng sản thường bị ô nhiễm kim loại nặng. [1] Hiện nay việc xác định hàm lượng các ion kim loại nặng trong chè xanh ở Thái Nguyên còn ít được nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các kim loại nặng là rất cần thiết. Vì vậy, để sản xuất chè an toàn cần khảo sát đánh giá hiện trạng một số chỉ tiêu về kim loại nặng trong chè trên khu vực này, chúng tôi đã nghiên cứu ‘‘Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử xác định hàm lượng Cadimi và Chì trong chè xanh ở Thái Nguyên’’. Trong bài báo này chúng tôi giới thiệu các kết quả xác định Cd, Pb trong chè xanh thuộc 23 xã của 7 khu vực ở tỉnh Thái Nguyên. - Máy xay, tủ xấy, máy quang phổ hấp thụ nguyên tử SHIMADZU – 6300 Nhật Bản. THỰC NGHIỆM Hóa chất - Dung dịch chuẩn Cd2+, Pb2+, K+, Na+, Ca2+, Mg2+, Ba2+, Al3+, Sn2+, Fe3+, Co2+, Ni2+, Cr3+, Mn2+, Cu2+, Zn2+…dùng cho AAS (1000ppm, Merck ) - Axit đặc HCl 36%, HNO3 65%, H2O2 30% (Merck). - Nước cất hai lần, các dung dịch nền và các muối: NH4Ac, NaAc, LaCl3, Mg(NO3)2, Pb(NO3)2, NH4H2PO4 tinh khiết loại PA. * Tel: 0912 477836, Email: nguyendangducpt1989@gmail.com 168 - Cốc thủy tinh loại 50, 100, 150, 500 ml, bình định mức 10, 25, 50, 100, 250, 500, 1000 ml, pipet 1, 2, 5, 10 ml, Pipetman 1005000 l, bình kendal, lọ đựng mẫu 25ml. - Cân phân tích chính xác 10- 4 g (0, 1 mg). KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1. Từ nghiên cứu các thông số máy, điều kiện nguyên tử hoá mẫu, các điều kiện đo, các yếu tố ảnh hưởng (cation, anion), các điều kiện thí nghiệm phù hợp để xác định Cd và Pb trong các mẫu chè xanh, ta thu được bảng 1. 2. Để có cơ sở xác định hàm lượng Cd và Pb, chúng tôi khảo sát sơ bộ thành phần với 3 mẫu chè xanh đại diện 8 nguyên tố bằng phương pháp ICP-MS , ta thấy hàm lượng thấp nhất của Hg là 0,217 ppb (Hồng Thái Tân Cương) và cao nhất của Mn là 8282.198 ppb (Hồng Thái - Tân Cương), còn Cd dao động từ 2,410 ppb (Nam Thái – Tân Cương) đến 4,56 ppb (Hồng Thái - Tân Cương; của Pb dao động từ 28,55 ppb đến 41,053 ppb (Hồng Thái – Tân Cương) [2]. 3. Qua kết quả khảo sát ảnh hưởng của tổng cation va anion đế phép đo phổ hấp thụ của Cd và Pb chúng tôi nhận thấy rằng theo các điều kiện đã chọn, có thể tiến hành đo phổ GF - AAS để xác định Cd và Pb trong sự có mặt của các ion lạ như: K+, Na+, Ca2+, Mg2+, Ba2+, Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Al3+, Sn2+, Fe3+, Co2+, Ni2+, Cr3+, Mn2+, Cu2+, Zn2+, NO3- , Cl- với nồng độ khá lớn mà không ảnh hưởng đến phép đo GF - AAS của Cd và Pb. 128(14): 167 - 173 4. Khảo sát khoảng tuyến tính của Cd và Pb. xét nồng độ của Cd từ 1 ppb - 12 ppb và của Pb từ 10 ppb đến 80 ppb, thu được ở bảng (2, 3) và hình 1,2. Bảng 1. Tổng kết các điều kiện đo phổ GF-AAS của Cd và Pb Nguyên tố Cd Pb 228,8 0,5 8(65%Imax) Argon Auto 2 Mg(NO3)2 0,01% 20 0,0921 0,3071 0,3071-10 T(0C) T(s) 120 20 250 10 400 22 10 1900 3 2400 2 217,0 0,5 10 (75% Imax) Argon Auto 2 Mg(NO3)2 0,01% 20 0,1324 0,4415 0,4415-60 T(0C) T(s) 120 20 250 10 500 22 10 1700 3 2400 2 Các yếu tố Thông số máy Thành phần Vạch phổ hấp thụ (nm) Khe đo (nm) Cường độ dòng đèn (mA) Khí môi trường Chiều cao của burner Nồng độ HNO3 (%) Nền mẫu (Modiffy) Lượng mẫu nạp (l) Giới hạn phát hiện (ppb) Giới hạn định lượng (ppb) Vùng tuyến tính (ppb) Chương trình nguyên tử hóa 1. Sấy mẫu 2. Tro hóa có RAMP 3. Nguyên tử hóa đo phổ 4. Làm sạch cuvet Bảng 2. Khảo sát khoảng tuyến tính của Cd Nồng độ (ppb) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Lần 1 0,1557 0,2295 0,3072 0,3840 0,4579 0,5306 0,6072 0,6826 0,7582 0,8364 0,8440 0,8420 Abs – Cd Lần 3 0,1555 0,2326 0,3051 0,3825 0,4582 0,5340 0,6051 0,6795 0,7565 0,8308 0,8435 0,8460 Lần 2 0,1560 0,2301 0,3056 0,3815 0,4563 0,5315 0,6071 0,6820 0,7570 0,8325 0,8430 0,8395 TB 0,1557 0,2307 0,3060 0,3827 0,4574 0,5320 0,6065 0,6813 0,7572 0,8332 0,8435 0,8425 %RSD 0,2390 1,0089 0,5068 0,4650 0,3166 0,4683 0,2765 0,3408 0,1636 0,4872 0,0838 0,5504 Bảng 3. Kết quả khảo sát tuyến tính của Pb Nồng độ (ppb) Kết quả Abs - Lần 1 Abs - Lần 2 Abs - Lần 3 Abs - TB %RSD 10 20 30 40 50 60 70 80 0,1521 0,1503 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định hàm lượng Cd và Pb trong chè xanh Thái Nguyên Nguyễn Thị Mai Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 161 - 165 XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG Cd VÀ Pb TRONG CHÈ XANH THÁI NGUYÊN Nguyễn Đăng Đức*, Nguyễn Như Lâm Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Hiện nay việc xác định hàm lượng các ion kim loại nặng trong chè xanh ở Thái Nguyên còn ít được nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các kim loại nặng là rất cần thiết. Vì vậy việc nghiên cứu xác định hàm lượng Cd và Pb trong chè xanh đã được tiến hành nhờ phân tích phổ hấp thụ nguyên tử. Từ kết quả thực nghiệm chúng tôi thấy mức độ ô nhiễm của Cd và Pb đều dưới giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Từ khoá: Cd, Pb, xác định, kim loại nặng, ô nhiễm, tiêu chuẩn Việt Nam ĐẶT VẤN ĐỀ* Thiết bị Thái Nguyên là khu vực sản xuất chè và có nhiều khu công nghiệp, khai thác khoáng sản, do đó nguồn đất, nước sản xuất nông nghiệp gần khu công nghiệp, khai thác khoáng sản thường bị ô nhiễm kim loại nặng. [1] Hiện nay việc xác định hàm lượng các ion kim loại nặng trong chè xanh ở Thái Nguyên còn ít được nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các kim loại nặng là rất cần thiết. Vì vậy, để sản xuất chè an toàn cần khảo sát đánh giá hiện trạng một số chỉ tiêu về kim loại nặng trong chè trên khu vực này, chúng tôi đã nghiên cứu ‘‘Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử xác định hàm lượng Cadimi và Chì trong chè xanh ở Thái Nguyên’’. Trong bài báo này chúng tôi giới thiệu các kết quả xác định Cd, Pb trong chè xanh thuộc 23 xã của 7 khu vực ở tỉnh Thái Nguyên. - Máy xay, tủ xấy, máy quang phổ hấp thụ nguyên tử SHIMADZU – 6300 Nhật Bản. THỰC NGHIỆM Hóa chất - Dung dịch chuẩn Cd2+, Pb2+, K+, Na+, Ca2+, Mg2+, Ba2+, Al3+, Sn2+, Fe3+, Co2+, Ni2+, Cr3+, Mn2+, Cu2+, Zn2+…dùng cho AAS (1000ppm, Merck ) - Axit đặc HCl 36%, HNO3 65%, H2O2 30% (Merck). - Nước cất hai lần, các dung dịch nền và các muối: NH4Ac, NaAc, LaCl3, Mg(NO3)2, Pb(NO3)2, NH4H2PO4 tinh khiết loại PA. * Tel: 0912 477836, Email: nguyendangducpt1989@gmail.com 168 - Cốc thủy tinh loại 50, 100, 150, 500 ml, bình định mức 10, 25, 50, 100, 250, 500, 1000 ml, pipet 1, 2, 5, 10 ml, Pipetman 1005000 l, bình kendal, lọ đựng mẫu 25ml. - Cân phân tích chính xác 10- 4 g (0, 1 mg). KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1. Từ nghiên cứu các thông số máy, điều kiện nguyên tử hoá mẫu, các điều kiện đo, các yếu tố ảnh hưởng (cation, anion), các điều kiện thí nghiệm phù hợp để xác định Cd và Pb trong các mẫu chè xanh, ta thu được bảng 1. 2. Để có cơ sở xác định hàm lượng Cd và Pb, chúng tôi khảo sát sơ bộ thành phần với 3 mẫu chè xanh đại diện 8 nguyên tố bằng phương pháp ICP-MS , ta thấy hàm lượng thấp nhất của Hg là 0,217 ppb (Hồng Thái Tân Cương) và cao nhất của Mn là 8282.198 ppb (Hồng Thái - Tân Cương), còn Cd dao động từ 2,410 ppb (Nam Thái – Tân Cương) đến 4,56 ppb (Hồng Thái - Tân Cương; của Pb dao động từ 28,55 ppb đến 41,053 ppb (Hồng Thái – Tân Cương) [2]. 3. Qua kết quả khảo sát ảnh hưởng của tổng cation va anion đế phép đo phổ hấp thụ của Cd và Pb chúng tôi nhận thấy rằng theo các điều kiện đã chọn, có thể tiến hành đo phổ GF - AAS để xác định Cd và Pb trong sự có mặt của các ion lạ như: K+, Na+, Ca2+, Mg2+, Ba2+, Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Al3+, Sn2+, Fe3+, Co2+, Ni2+, Cr3+, Mn2+, Cu2+, Zn2+, NO3- , Cl- với nồng độ khá lớn mà không ảnh hưởng đến phép đo GF - AAS của Cd và Pb. 128(14): 167 - 173 4. Khảo sát khoảng tuyến tính của Cd và Pb. xét nồng độ của Cd từ 1 ppb - 12 ppb và của Pb từ 10 ppb đến 80 ppb, thu được ở bảng (2, 3) và hình 1,2. Bảng 1. Tổng kết các điều kiện đo phổ GF-AAS của Cd và Pb Nguyên tố Cd Pb 228,8 0,5 8(65%Imax) Argon Auto 2 Mg(NO3)2 0,01% 20 0,0921 0,3071 0,3071-10 T(0C) T(s) 120 20 250 10 400 22 10 1900 3 2400 2 217,0 0,5 10 (75% Imax) Argon Auto 2 Mg(NO3)2 0,01% 20 0,1324 0,4415 0,4415-60 T(0C) T(s) 120 20 250 10 500 22 10 1700 3 2400 2 Các yếu tố Thông số máy Thành phần Vạch phổ hấp thụ (nm) Khe đo (nm) Cường độ dòng đèn (mA) Khí môi trường Chiều cao của burner Nồng độ HNO3 (%) Nền mẫu (Modiffy) Lượng mẫu nạp (l) Giới hạn phát hiện (ppb) Giới hạn định lượng (ppb) Vùng tuyến tính (ppb) Chương trình nguyên tử hóa 1. Sấy mẫu 2. Tro hóa có RAMP 3. Nguyên tử hóa đo phổ 4. Làm sạch cuvet Bảng 2. Khảo sát khoảng tuyến tính của Cd Nồng độ (ppb) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Lần 1 0,1557 0,2295 0,3072 0,3840 0,4579 0,5306 0,6072 0,6826 0,7582 0,8364 0,8440 0,8420 Abs – Cd Lần 3 0,1555 0,2326 0,3051 0,3825 0,4582 0,5340 0,6051 0,6795 0,7565 0,8308 0,8435 0,8460 Lần 2 0,1560 0,2301 0,3056 0,3815 0,4563 0,5315 0,6071 0,6820 0,7570 0,8325 0,8430 0,8395 TB 0,1557 0,2307 0,3060 0,3827 0,4574 0,5320 0,6065 0,6813 0,7572 0,8332 0,8435 0,8425 %RSD 0,2390 1,0089 0,5068 0,4650 0,3166 0,4683 0,2765 0,3408 0,1636 0,4872 0,0838 0,5504 Bảng 3. Kết quả khảo sát tuyến tính của Pb Nồng độ (ppb) Kết quả Abs - Lần 1 Abs - Lần 2 Abs - Lần 3 Abs - TB %RSD 10 20 30 40 50 60 70 80 0,1521 0,1503 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Xác định hàm lượng Cd và Pb Hàm lượng kim loại Chè xanh Thái Nguyên Ô nhiễm chè Kim loại nặng Tiêu chuẩn Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiêu chuẩn thiết kế - Nền các công trình thủy công
62 trang 145 0 0 -
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HỮU CƠ.
10 trang 93 0 0 -
Nghiên cứu xác định hàm lượng một số kim loại nặng trong nước ao hồ khu vực Lâm Thao – Phú Thọ
6 trang 44 0 0 -
TIỂU LUẬN Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải
17 trang 41 0 0 -
Báo cáo: Ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí kim loại nặng (bằng vi sinh vật và thực vật)
41 trang 34 1 0 -
7 quy trình chuẩn để tổ chức 1 sự kiện event
3 trang 30 0 0 -
18 trang 29 0 0
-
54 trang 28 0 0
-
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9740: 2013 - ISO 11287: 2011
8 trang 28 0 0 -
30 trang 27 0 0