Danh mục

Xác định hàm lượng đồng và crôm trong chè xanh ở Thái Nguyên bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 149.89 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hiện nay việc xác định hàm lượng các ion kim loại nặng trong chè xanh ở Thái Nguyên còn ít được nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các kim loại nặng là rất cần thiết. Vì vậy việc nghiên cứu xác định hàm lượng Cu và Cr trong chè xanh đã được tiến hành nhờ phân tích phổ hấp thụ nguyên tử. Từ kết quả thực nghiệm chúng tôi thấy mức độ ô nhiễm của Cu và Cr đều dưới giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định hàm lượng đồng và crôm trong chè xanh ở Thái Nguyên bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 101 - 107 XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐỒNG VÀ CRÔM TRONG CHÈ XANH Ở THÁI NGUYÊN BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ Nguyễn Đăng Đức1*, Lê Thị Vân1, Nguyễn Tô Giang1, Đỗ Thị Nga2 1 2 Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên, Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Hiện nay việc xác định hàm lượng các ion kim loại nặng trong chè xanh ở Thái Nguyên còn ít được nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các kim loại nặng là rất cần thiết. Vì vậy việc nghiên cứu xác định hàm lượng Cu và Cr trong chè xanh đã được tiến hành nhờ phân tích phổ hấp thụ nguyên tử. Từ kết quả thực nghiệm chúng tôi thấy mức độ ô nhiễm của Cu và Cr đều dưới giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Từ khoá: Cu, Cr, xác định, kim loại nặng,ô nhiễm, tiêu chuẩn Việt Nam ĐẶT VẤN ĐỀ* Thái Nguyên là vùng sản xuất trà đặc sản, đồng thời cũng là khu vực có nhiều mỏ khoáng sản đang khai thác, có nhiều nhà máy công nghiệp, do đó chè có thể bị nhiễm một số kim loại nặng từ đất, nước và không khí [1]. Vì vậy cần phải quan tâm nghiên cứu và kiểm tra các chất có hại. Do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài: Xác định hàm lượng Đồng và Crôm trong chè xanh ở Thái Nguyên bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử. Trong bài báo này chúng tôi giới thiệu các kết quả xác định Cu, Cr trong 20 mẫu chè xanh của 18 xã thuộc 6 huyện và thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. THỰC NGHIỆM Hóa chất - Dung dịch chuẩn Cu2+(1000ppm) và Cr3+ (1000ppb), Merck dùng cho AAS để phù hợp với nồng độ cần xác định. - Axit đặc HCl 36%, HNO3 65%, H2O2 30% (Merck). - Nước cất hai lần, các muối: NH4Ac, NaAc, LaCl3, Mg(NO3)2 tinh khiết loại PA (Merck). - Dung dịch các cation và anion lạ như: K+, Na+, Mg2+, Ba2+, Al3+, Sn2+, Fe3+, Co2+, Ni2+, Mn2+, Zn2+, NO3-, Cl- để nghiên cứu ảnh hưởng. Dụng cụ - Máy xay, tủ xấy, tủ hút, cân phân tích độ chính xác 0,0001(g), * Tel: 0912 477836, Email: Duc_nd@tnus.edu.vn - Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử Shimadzu – 6300 Nhật Bản của Trung tâm Y tế dự phòng Thái Nguyên. - Máy đo quang phổ hấp thụ nguyên tử Thermo Electrode Corporation (Anh) – phòng thí nghiệm Hóa học - Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên. Các loại dụng cụ thủy tinh cần thiết. - Pipetman: 0.5, 1, 2, 5, 10 ml. - Bình kendan, lọ đựng mẫu 25ml. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Từ nghiên cứu các thông số máy, điều kiện nguyên tử hóa mẫu các điều kiện đo, các yếu tố ảnh hưởng (Cation, anion), các điều kiện thí nghiệm phù hợp để xác định Cu và Cr trong các mẫu chè xanh, chúng tôi thu được kết quả từ bảng 1 và 2. Để có cơ sở xác định hàm lượng Cu và Cr, chúng tôi khảo sát thành phần mẫu chè thu được bảng 3. Qua kết quả khảo sát ảnh hưởng của tổng Cation và Anion để phép đo phổ hấp thụ của Cu và Cr chúng tôi nhận thấy rằng theo các điều kiện đã chọn có thể đo phổ F- AAS cho Cu và GF - AAS cho Cr khi có mặt các ion lạ như K+, Na+, Mg2+, Ba2+, Al3+, Sn2+, Fe3+, Co2+, Ni2+, Mn2+, Zn2+, NO3-, Cl- với nồng độ khá lớn mà không ảnh hưởng đến phép đo FAAS cho Cu, GF-AAS cho Cr [2]. Khảo sát khoảng tuyến tính của Cu và Cr, chúng tôi có bảng 4, 5 và hình 1,2. 101 106Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 101 - 107 Bảng 1. Tóm tắt các điều kiện đo phổ F – AAS của Đồng Nguyên tố Cu Các yếu tố Vạch phổ hấp thụ (nm) Khe đo (nm) Cường độ dòng đèn (mA) Thông số máy Lưu lượng khí C2H2(ml/ph) Chiều cao của burner Nồng độ HNO3 (%) Thành phần nền Nồng độ LaCl3 (%) Giới hạn phát hiện (ppm) Giới hạn định lượng (ppm) Vùng tuyến tính (ppm) 324,8 0,5 3,25(65%Imax) 1,2 8 2 1 0,1508 0,5028 0,25 - 5 Bảng 2. Tóm tắt các điều kiện đo phổ GF-AAS của Crôm Các yếu tố và nguyên tố Cr Vạch phổ hấp thụ (nm) Khe đo (nm) Cường độ dòng đèn (mA) Thông số máy Thành phần mẫu 357,90 0,7 10 (80% Imax) Các yếu tố và nguyên tố Giới hạn phát hiện Giới hạn định lượng 0,3125 (ppb) 1,0417 (ppb) Vùng tuyến tính 2 - 30 (ppb) Cr Khí môi trường Argon Chương trình nguyên tử hoá mẫu T(oC) t(s) Chiều cao burner (mm) Auto 1. Sấy mẫu 120 250 Nồng độ HNO3 (%) 2 2. Tro hoá có RAMP 700 Mg(NO3)2 0,01% 20 (µl) 3.Nguyên tử hoá đo phổ 4. Làm sạch cuvet D2 2300 2500 20 10 10 10 3 2 Nền mẫu Lượng mẫu nạp vào Đèn bổ chính nền Bảng 3. Kết quả khảo sát thành phần mẫu Nguyên tố và mẫu Cd2+(ppb) Co2+(ppb) Fe3+(ppb) Hg2+(ppb) Mn2+(ppb) Ni2+(ppb) Zn2+(ppb) Pb2+(ppb) Hồng TháiTân Cương Nam TháiTân Cương 4,560 2,642 1819,934 0,217 8282,198 69,400 250,173 43,503 Nam TânTân Cương 2,410 2,680 9167,755 2,804 2665,601 64,223 1367,339 28,550 Bảng 4. Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Đồng 4,322 0,827 1475,406 0,579 3161,782 68,789 245,977 40,390 0.25 0,25 0,5 1 2 5 7 10 Trung bình 3 lần đo (Abs-Cu) %RSD 0,011 0,022 0,039 0,072 0,170 0,201 0,236 5,4 0,9 0,1 0,1 1,0 0,3 0,4 Abs-Cu 0.2 Nồn ...

Tài liệu được xem nhiều: