Xây dựng chương trình trải nghiệm STEM môn Khoa học tự nhiên lớp 6: Nghiên cứu tại thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,013.86 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Xây dựng chương trình trải nghiệm STEM môn Khoa học tự nhiên lớp 6: Nghiên cứu tại thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc" này chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu lí thuyết. Các tác giả đã thu thập, phân tích các tài liệu nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về các vấn đề giáo dục STEM, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, dạy học theo định hướng giáo dục STEM... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng chương trình trải nghiệm STEM môn Khoa học tự nhiên lớp 6: Nghiên cứu tại thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc VJE Tạp chí Giáo dục (2024), 24(9), 36-41 ISSN: 2354-0753 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRẢI NGHIỆM STEM MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 6: NGHIÊN CỨU TẠI THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC Nguyễn Thị Việt Nga, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 An Biên Thùy+ +Tác giả liên hệ ● Email: anbienthuy@hpu2.edu.vn Article history ABSTRACT Received: 22/3/2024 STEM instruction in secondary schools are being organized primarily in the Accepted: 04/4/2024 direction of experiential learning. However, the development of STEM Published: 05/5/2024 experiential programs has received inadequate attention from teachers. This article aims to provide instructions for designing a STEM experiential Keywords program so that teachers can possibly develop their own. The study looks into STEM experiential program, guideline documents concerning the implementation of STEM Natural lesson plan, Natural Science Science 6 education in schools and deploys theoretical research approaches. 6, secondary school According to research findings, there are four major processes in STEM experiential design: 1) scenario analysis; 2) establishing a STEM education plan; 3) evaluating and completing; and 4) approval and deployment. Program development requires resources, time, creativity, and flexibility when designing and organizing STEM experiential activities to optimize how to integrate experiential activities into STEM lessons effectively while still ensuring maximum enhancement of students capacity to apply knowledge into practice.1. Mở đầu STEM là chữ viết tắt của bốn từ tiếng Anh, bao gồm: Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering(Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học) (Bybee, 2010). Ý tưởng về hướng tiếp cận giáo dục STEM bắt nguồn sớm từnước Mỹ và được thúc đẩy mạnh mẽ hơn khi Cục thống kê lao động Mỹ (năm 2012) dự báo trong giai đoạn 2010-2020 việc làm thuộc lĩnh vực STEM sẽ mở rộng và phát triển nhanh chóng (U.S. Congress Joint EconomicCommittee, 2012), tỉ lệ tăng trưởng về việc làm trong lĩnh vực STEM chiếm tỉ lệ cao nhất 10,8%, tương đương 15,6triệu người trong giai đoạn 2012-2020 tại quốc gia này (Richards & Terkanian, 2013). Cục Thống kê Úc (2014) báocáo tăng trưởng trong các công việc liên quan đến STEM gấp 1,5 lần tốc độ tăng trưởng của các công việc khác (14%so với 9%) giữa năm 2006 và 2011 (Australian Council for Educational Research, 2018). Trong khi đó, các nhà giáodục châu Âu cũng xác định khoảng cách về STEM ngày càng lớn trong lực lượng lao động (Kelley & Knowles,2016). Do vậy, giáo dục STEM hiện nay đang được thúc đẩy ở nhiều quốc gia và được coi là một trong các biệnpháp phát triển nguồn lực lao động chất lượng thuộc các ngành nghề liên quan đến STEM, đáp ứng nhu cầu pháttriển kinh tế trong xu hướng của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Holmlund et al., 2018). Nghiên cứu củaHiğde và Aktamış (2022) cho thấy, các hoạt động STEM đã cải thiện kĩ năng liên quan đến khoa học, sở thích nghềnghiệp STEM và động lực của HS đối với các lĩnh vực STEM. Tại Việt Nam, Chỉ thị số 16/CT-TTg đã chỉ rõ: “Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ thuật vàtoán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông” (Thủ tướng Chính phủ, 2017). Tiếp theo đó là quyết địnhsố 522/QĐ-TTg (Thủ tướng Chính phủ, 2018), Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (Bộ GD-ĐT, 2018b), Công vănsố 3089/BGDĐT-GDTrH (Bộ GD-ĐT, 2020a) đã đưa ra hướng dẫn thúc đẩy triển khai giáo dục STEM trong trườngtrung học thông qua các môn Toán học, Công nghệ, Tin học và các môn thuộc lĩnh vực Khoa học tự nhiên. Chương trình giáo dục là sự trình bày, diễn tả có hệ thống việc dạy học được dự kiến trong một khoảng thời gianxác định mà sản phẩm là một hệ thống các thành tố khác nhau nhằm chuẩn bị, thực hiện và đánh giá một cách tối ưuviệc dạy học (Frey et al., 2006). Ngày nay, quan niệm về chương trình giáo dục đã rộng hơn, không chỉ là việc trìnhbày mục tiêu cuối cùng và bảng danh mục các nội dung giảng dạy, chương trình vừa cần cụ thể hơn, bao quát hơn,vừa là một phức hợp bao gồm các bộ phận cấu thành: mục tiêu học tập; phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung họctập; các phương pháp, hình thức tổ chức học tập; đánh giá kết quả học tập. Như vậy, cấu trúc của chương trình baogồm hai thành phần chính: sự hình dung trước những thành tích mà người học sẽ đạt được sau một thời gian học tập 36 VJE Tạp chí Giáo dục (2024), 24(9), 36-41 ISSN: 2354-0753và cách thức, phương tiện, con đường, điều kiện để mong muốn nó trở thành hiện thực (Nguyễn Đức Chính, 2015;Phạm Đức Quang, 2022). Việc xây dựng chương trình trải nghiệm STEM cho HS ở từng lớp học là một việc làmcần thiết, vừa tạo ra một bức tranh tổng quan về kế hoạch giáo dục STEM trong nhà trường, vừa là cơ sở, tài liệutham khảo cho GV giáo dục STEM trong quá trình dạy học. Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu lí thuyết. Chúng tôi thu thập, phân tích các tài liệunghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về các vấn đề giáo dục STEM, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, dạyhọc theo định hướng giáo dục STEM... Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ GD-ĐT, Sở ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng chương trình trải nghiệm STEM môn Khoa học tự nhiên lớp 6: Nghiên cứu tại thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc VJE Tạp chí Giáo dục (2024), 24(9), 36-41 ISSN: 2354-0753 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRẢI NGHIỆM STEM MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 6: NGHIÊN CỨU TẠI THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC Nguyễn Thị Việt Nga, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 An Biên Thùy+ +Tác giả liên hệ ● Email: anbienthuy@hpu2.edu.vn Article history ABSTRACT Received: 22/3/2024 STEM instruction in secondary schools are being organized primarily in the Accepted: 04/4/2024 direction of experiential learning. However, the development of STEM Published: 05/5/2024 experiential programs has received inadequate attention from teachers. This article aims to provide instructions for designing a STEM experiential Keywords program so that teachers can possibly develop their own. The study looks into STEM experiential program, guideline documents concerning the implementation of STEM Natural lesson plan, Natural Science Science 6 education in schools and deploys theoretical research approaches. 6, secondary school According to research findings, there are four major processes in STEM experiential design: 1) scenario analysis; 2) establishing a STEM education plan; 3) evaluating and completing; and 4) approval and deployment. Program development requires resources, time, creativity, and flexibility when designing and organizing STEM experiential activities to optimize how to integrate experiential activities into STEM lessons effectively while still ensuring maximum enhancement of students capacity to apply knowledge into practice.1. Mở đầu STEM là chữ viết tắt của bốn từ tiếng Anh, bao gồm: Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering(Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học) (Bybee, 2010). Ý tưởng về hướng tiếp cận giáo dục STEM bắt nguồn sớm từnước Mỹ và được thúc đẩy mạnh mẽ hơn khi Cục thống kê lao động Mỹ (năm 2012) dự báo trong giai đoạn 2010-2020 việc làm thuộc lĩnh vực STEM sẽ mở rộng và phát triển nhanh chóng (U.S. Congress Joint EconomicCommittee, 2012), tỉ lệ tăng trưởng về việc làm trong lĩnh vực STEM chiếm tỉ lệ cao nhất 10,8%, tương đương 15,6triệu người trong giai đoạn 2012-2020 tại quốc gia này (Richards & Terkanian, 2013). Cục Thống kê Úc (2014) báocáo tăng trưởng trong các công việc liên quan đến STEM gấp 1,5 lần tốc độ tăng trưởng của các công việc khác (14%so với 9%) giữa năm 2006 và 2011 (Australian Council for Educational Research, 2018). Trong khi đó, các nhà giáodục châu Âu cũng xác định khoảng cách về STEM ngày càng lớn trong lực lượng lao động (Kelley & Knowles,2016). Do vậy, giáo dục STEM hiện nay đang được thúc đẩy ở nhiều quốc gia và được coi là một trong các biệnpháp phát triển nguồn lực lao động chất lượng thuộc các ngành nghề liên quan đến STEM, đáp ứng nhu cầu pháttriển kinh tế trong xu hướng của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Holmlund et al., 2018). Nghiên cứu củaHiğde và Aktamış (2022) cho thấy, các hoạt động STEM đã cải thiện kĩ năng liên quan đến khoa học, sở thích nghềnghiệp STEM và động lực của HS đối với các lĩnh vực STEM. Tại Việt Nam, Chỉ thị số 16/CT-TTg đã chỉ rõ: “Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ thuật vàtoán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông” (Thủ tướng Chính phủ, 2017). Tiếp theo đó là quyết địnhsố 522/QĐ-TTg (Thủ tướng Chính phủ, 2018), Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (Bộ GD-ĐT, 2018b), Công vănsố 3089/BGDĐT-GDTrH (Bộ GD-ĐT, 2020a) đã đưa ra hướng dẫn thúc đẩy triển khai giáo dục STEM trong trườngtrung học thông qua các môn Toán học, Công nghệ, Tin học và các môn thuộc lĩnh vực Khoa học tự nhiên. Chương trình giáo dục là sự trình bày, diễn tả có hệ thống việc dạy học được dự kiến trong một khoảng thời gianxác định mà sản phẩm là một hệ thống các thành tố khác nhau nhằm chuẩn bị, thực hiện và đánh giá một cách tối ưuviệc dạy học (Frey et al., 2006). Ngày nay, quan niệm về chương trình giáo dục đã rộng hơn, không chỉ là việc trìnhbày mục tiêu cuối cùng và bảng danh mục các nội dung giảng dạy, chương trình vừa cần cụ thể hơn, bao quát hơn,vừa là một phức hợp bao gồm các bộ phận cấu thành: mục tiêu học tập; phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung họctập; các phương pháp, hình thức tổ chức học tập; đánh giá kết quả học tập. Như vậy, cấu trúc của chương trình baogồm hai thành phần chính: sự hình dung trước những thành tích mà người học sẽ đạt được sau một thời gian học tập 36 VJE Tạp chí Giáo dục (2024), 24(9), 36-41 ISSN: 2354-0753và cách thức, phương tiện, con đường, điều kiện để mong muốn nó trở thành hiện thực (Nguyễn Đức Chính, 2015;Phạm Đức Quang, 2022). Việc xây dựng chương trình trải nghiệm STEM cho HS ở từng lớp học là một việc làmcần thiết, vừa tạo ra một bức tranh tổng quan về kế hoạch giáo dục STEM trong nhà trường, vừa là cơ sở, tài liệutham khảo cho GV giáo dục STEM trong quá trình dạy học. Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu lí thuyết. Chúng tôi thu thập, phân tích các tài liệunghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về các vấn đề giáo dục STEM, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, dạyhọc theo định hướng giáo dục STEM... Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ GD-ĐT, Sở ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chương trình trải nghiệm STEM Giáo dục STEM Xây dựng kế hoạch giáo dục STEM Dạy học theo giáo dục STEM Dạy học Khoa học tự nhiên lớp 6 Tạp chí Giáo dụcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học lớp 5
18 trang 1996 20 0 -
7 trang 277 0 0
-
Đặc điểm sử dụng từ xưng hô trong tiếng Nhật và so sánh với đơn vị tương đương trong tiếng Việt
5 trang 232 4 0 -
5 trang 211 0 0
-
Thực trạng dạy và học môn tiếng Anh chuyên ngành Kinh tế tại trường Đại học Sài Gòn
5 trang 191 0 0 -
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Chế tạo chất chỉ thị màu từ thiên nhiên
17 trang 176 1 0 -
7 trang 167 0 0
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực chuyển đổi số của giáo viên tiểu học tại tỉnh An Giang
6 trang 165 0 0 -
Mô hình trung tâm học tập cộng đồng ngoài công lập của Myanmar và một số khuyến nghị
6 trang 130 0 0 -
7 trang 128 0 0