Xây dựng khóa định loại cho họ cá Đối ở Việt Nam
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 577.75 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài báo này đưa ra khóa định loại cho một số giống trong họ cá Đối Mugilidae phổ biến ở Việt Nam dựa trên các nghiên cứu về đặc điểm hình thái và sinh học phân tử. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng khóa định loại cho họ cá Đối ở Việt NamTAPHOC2015,37(1): 1-9Xây dựng khóañịnhCHIloạiSINHcho họcá Đối(Mugilidae)DOI: 10.15625/0866-7160/v37n1.6182XÂY DỰNG KHÓA ĐỊNH LOẠI CHO HỌ CÁ ĐỐI (Mugilidae) Ở VIỆT NAMTrần Thị Việt Thanh1*, Phan Kế Long1, B. Deivasigamani21Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, *thanh@vnmn.vast.vn2Đại học Annnamalai, Ấn ĐộTÓM TẮT: Họ cá Đối Mugilidae ở Việt Nam hiện ñược biết có 5 giống và 22 loài. Trên thực tếphân tích 705 mẫu vật cá Đối thu ñược dọc biển Việt Nam dựa trên các ñặc ñiểm hình thái và DNA(vùng gen CO1), chúng tôi nhận thấy các loài thuộc họ Mugilidae khá phổ biến ở Việt Nam. Tuynhiên, rất khó ñịnh loại một cách chính xác bằng các ñặc ñiểm hình thái, những ñặc ñiểm hình tháicủa cá con (dài thân dưới 20 cm) chưa rõ nét, ñối với cá trưởng thành (dài thân trên 25 cm), cònnhững ñiểm sai khác về hình thái không dễ xác ñịnh. Trên cơ sở phân tích các ñặc ñiểm hình tháikết hợp với giải mã trình tự vùng gen CO1, chúng tôi ñã xác ñịnh ñược một số ñặc ñiểm hình tháicó giá trị trong nhận biết ba giống Mugil, Valamugil và Liza, là những giống có ñặc ñiểm hình tháirất giống nhau như cấu tạo về xương hàm dưới, màng mỡ mắt, cấu tạo ñầu, dạng vây, ñuôi, số tiavậy hậu môn. Qua các kết quả phân tích hình thái và sinh học phân tử, chúng tôi hoàn thiện khóañịnh loại mới cho các giống thuộc họ cá Đối Mugilidae của Việt Nam ñồng thời xác ñịnh ñược 17loài với 8 giống có ở Việt Nam.Từ khóa: Mugilidae, Chelon, Crenimugil, Ellochelon, Mugil, Moolgarda, Liza, Paramugil,Valamugil, CO1, ñịnh loại cá, vùng gen.MỞ ĐẦUỞ Việt Nam, họ cá Đối (Mugilidae) thườngsống ở các vùng nước ven bờ, cửa sông, ñầm phánước lợ ven biển, bao gồm 5 giống với 22 loài,trong ñó, có khoảng 6-7 loài có giá trị kinh tế caonhư cá Đối mục (Mugil cephalus), cá Đối nhồng(Liza soiuy), cá Đối lá (Valamugil cunnesius), cáĐối anh (Valamugil engeli), cá Đối lưng xanh(Liza subviridis) và cá Đối cỏ (Moolgarda seheli)[8, 14]. Ở các nước thuộc vùng Địa Trung Hải,cá Đối mục (Mugil cephalus) hiện ñược nuôi kháphổ biến với mục ñích xuất khẩu trứng và manglại nguồn thu cao [1, 10]. Ở Việt Nam, cá Đốimục Mugil cephalus phân bố từ Bắc ñến Nam,tập trung nhiều ở vùng biển Nam Định, QuảngNinh và Quảng Bình và hiện nay ñược bắt ñầunhân nuôi thử nghiệm tại huyện Tiên Yên, tỉnhQuảng Ninh.Về hình thái, các giống trong họ Mugilidaerất giống nhau, ñặc biệt là 3 giống Mugil,Valamugil và Liza, vì vậy, việc xác ñịnh chínhxác loài có giá trị kinh tế cao phục vụ cho côngtác nhân nuôi rất cần thiết. Trên thực tế, việcñịnh loại dựa trên các ñặc ñiểm hình thái gặpnhiều khó khăn nên nhiều nghiên cứu hiện nayñã sử dụng kết hợp giữa phân tích ñặc ñiểmhình thái và phương pháp sinh học phân tử ñểphân biệt các giống/loài trong họ Mugilidae [2,3, 7].Bài báo này ñưa ra khóa ñịnh loại cho mộtsố giống trong họ cá Đối Mugilidae phổ biến ởViệt Nam dựa trên các nghiên cứu về ñặc ñiểmhình thái và sinh học phân tử.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUCá Đối sống ở vùng nước lợ, nước mặn nênñịa ñiểm thu mẫu là các vùng cửa sông dọc venbiển. Thu mẫu cá ñối chủ yếu bằng lưới cá ñáy,thường khai thác từ 3 giờ ñến 5 hoặc 6 giờ sáng.Một số loài cá khác thường gặp khi thu lưới nhưcá nhụ, cá dìa, cá mòi, cá tráp, cá lành canh, cálẹp, cá bống...Ngoài ra, mẫu cá ñối còn ñược mua tại cácchợ cá, cảng cá, hoặc từ dân chài. Chúng tôi ñãtiến hành phân tích 705 mẫu cá ñối gồm mẫu cơlưng, thận, vây bụng và tiêu bản phục vụ trưngbày tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam tại 15tỉnh thành trong cả nước (bảng 1). Thời gian thumẫu tiến hành từ tháng 7/2012 ñến tháng5/2014.Phương pháp ñịnh loại hình tháiĐịnh loại hình thái bằng cách chụp ảnh, sosánh các chỉ số ño, ñối chiếu với các tài liệu1Tran Thi Viet Thanh, Phan Ke Long, B. Deivasisamaniñịnh loại hình thái [6, 8, 15]; cơ sở dữ liệu củacác loài cá ñối dựa theo Froese & Pauly (2005)[5] và bản ñiện tử danh mục các loài cá củaEschmeyer (2014) [4].Bảng 1. Ký hiệu vùng thu mẫu, ñiểm khảo sát và số liệu mẫuSTT12345678910111213141516Nơi thuQuảng BìnhPhú YênKhánh HòaNghệ AnHải PhòngKiên GiangCần Giờ-TpHCMVũng TàuCần ThơCà MauBạc LiêuHà NộiNam ĐịnhQuảng NinhThừa Thiên HuếĐảo Cát BàTổng cộngKý hiệu vùngABCDEGTVWMNHFQKPMẫu thu ñược lưu giữ tại Phòng Phân loạihọc thực nghiệm và Đa dạng nguồn gen, Bảotàng Thiên nhiên Việt Nam.Phương pháp nghiên cứu sinh học phân tửCác mẫu nghiên cứu sinh học phân tử chủyếu là mẫu cơ lưng, mẫu vây ñược lấy từ mẫucá tươi, bảo quản trong ethanol 70%.DNA tổng số ñược tách theo phương phápcủa Zang & Shi (1989) [19] có cải tiến. Bảoquản DNA thu ñược ở nhiệt ñộ -20oC. Nhân genCO1 của mẫu cá ñối bằng kỹ thuật PCR, sửdụng kít tinh sạch của Qiagen (Đức), các mồitổng hợp gen CO1 có trình tự như sau: FishF1TCAACCAACCACACCGACATTGG CAC;FishF2-TCGACTAATCATAAAGATATCGGCAC; FishR1-TAGACTTCTGGGTGGCCAAAGAATCA ñược thi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng khóa định loại cho họ cá Đối ở Việt NamTAPHOC2015,37(1): 1-9Xây dựng khóañịnhCHIloạiSINHcho họcá Đối(Mugilidae)DOI: 10.15625/0866-7160/v37n1.6182XÂY DỰNG KHÓA ĐỊNH LOẠI CHO HỌ CÁ ĐỐI (Mugilidae) Ở VIỆT NAMTrần Thị Việt Thanh1*, Phan Kế Long1, B. Deivasigamani21Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, *thanh@vnmn.vast.vn2Đại học Annnamalai, Ấn ĐộTÓM TẮT: Họ cá Đối Mugilidae ở Việt Nam hiện ñược biết có 5 giống và 22 loài. Trên thực tếphân tích 705 mẫu vật cá Đối thu ñược dọc biển Việt Nam dựa trên các ñặc ñiểm hình thái và DNA(vùng gen CO1), chúng tôi nhận thấy các loài thuộc họ Mugilidae khá phổ biến ở Việt Nam. Tuynhiên, rất khó ñịnh loại một cách chính xác bằng các ñặc ñiểm hình thái, những ñặc ñiểm hình tháicủa cá con (dài thân dưới 20 cm) chưa rõ nét, ñối với cá trưởng thành (dài thân trên 25 cm), cònnhững ñiểm sai khác về hình thái không dễ xác ñịnh. Trên cơ sở phân tích các ñặc ñiểm hình tháikết hợp với giải mã trình tự vùng gen CO1, chúng tôi ñã xác ñịnh ñược một số ñặc ñiểm hình tháicó giá trị trong nhận biết ba giống Mugil, Valamugil và Liza, là những giống có ñặc ñiểm hình tháirất giống nhau như cấu tạo về xương hàm dưới, màng mỡ mắt, cấu tạo ñầu, dạng vây, ñuôi, số tiavậy hậu môn. Qua các kết quả phân tích hình thái và sinh học phân tử, chúng tôi hoàn thiện khóañịnh loại mới cho các giống thuộc họ cá Đối Mugilidae của Việt Nam ñồng thời xác ñịnh ñược 17loài với 8 giống có ở Việt Nam.Từ khóa: Mugilidae, Chelon, Crenimugil, Ellochelon, Mugil, Moolgarda, Liza, Paramugil,Valamugil, CO1, ñịnh loại cá, vùng gen.MỞ ĐẦUỞ Việt Nam, họ cá Đối (Mugilidae) thườngsống ở các vùng nước ven bờ, cửa sông, ñầm phánước lợ ven biển, bao gồm 5 giống với 22 loài,trong ñó, có khoảng 6-7 loài có giá trị kinh tế caonhư cá Đối mục (Mugil cephalus), cá Đối nhồng(Liza soiuy), cá Đối lá (Valamugil cunnesius), cáĐối anh (Valamugil engeli), cá Đối lưng xanh(Liza subviridis) và cá Đối cỏ (Moolgarda seheli)[8, 14]. Ở các nước thuộc vùng Địa Trung Hải,cá Đối mục (Mugil cephalus) hiện ñược nuôi kháphổ biến với mục ñích xuất khẩu trứng và manglại nguồn thu cao [1, 10]. Ở Việt Nam, cá Đốimục Mugil cephalus phân bố từ Bắc ñến Nam,tập trung nhiều ở vùng biển Nam Định, QuảngNinh và Quảng Bình và hiện nay ñược bắt ñầunhân nuôi thử nghiệm tại huyện Tiên Yên, tỉnhQuảng Ninh.Về hình thái, các giống trong họ Mugilidaerất giống nhau, ñặc biệt là 3 giống Mugil,Valamugil và Liza, vì vậy, việc xác ñịnh chínhxác loài có giá trị kinh tế cao phục vụ cho côngtác nhân nuôi rất cần thiết. Trên thực tế, việcñịnh loại dựa trên các ñặc ñiểm hình thái gặpnhiều khó khăn nên nhiều nghiên cứu hiện nayñã sử dụng kết hợp giữa phân tích ñặc ñiểmhình thái và phương pháp sinh học phân tử ñểphân biệt các giống/loài trong họ Mugilidae [2,3, 7].Bài báo này ñưa ra khóa ñịnh loại cho mộtsố giống trong họ cá Đối Mugilidae phổ biến ởViệt Nam dựa trên các nghiên cứu về ñặc ñiểmhình thái và sinh học phân tử.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUCá Đối sống ở vùng nước lợ, nước mặn nênñịa ñiểm thu mẫu là các vùng cửa sông dọc venbiển. Thu mẫu cá ñối chủ yếu bằng lưới cá ñáy,thường khai thác từ 3 giờ ñến 5 hoặc 6 giờ sáng.Một số loài cá khác thường gặp khi thu lưới nhưcá nhụ, cá dìa, cá mòi, cá tráp, cá lành canh, cálẹp, cá bống...Ngoài ra, mẫu cá ñối còn ñược mua tại cácchợ cá, cảng cá, hoặc từ dân chài. Chúng tôi ñãtiến hành phân tích 705 mẫu cá ñối gồm mẫu cơlưng, thận, vây bụng và tiêu bản phục vụ trưngbày tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam tại 15tỉnh thành trong cả nước (bảng 1). Thời gian thumẫu tiến hành từ tháng 7/2012 ñến tháng5/2014.Phương pháp ñịnh loại hình tháiĐịnh loại hình thái bằng cách chụp ảnh, sosánh các chỉ số ño, ñối chiếu với các tài liệu1Tran Thi Viet Thanh, Phan Ke Long, B. Deivasisamaniñịnh loại hình thái [6, 8, 15]; cơ sở dữ liệu củacác loài cá ñối dựa theo Froese & Pauly (2005)[5] và bản ñiện tử danh mục các loài cá củaEschmeyer (2014) [4].Bảng 1. Ký hiệu vùng thu mẫu, ñiểm khảo sát và số liệu mẫuSTT12345678910111213141516Nơi thuQuảng BìnhPhú YênKhánh HòaNghệ AnHải PhòngKiên GiangCần Giờ-TpHCMVũng TàuCần ThơCà MauBạc LiêuHà NộiNam ĐịnhQuảng NinhThừa Thiên HuếĐảo Cát BàTổng cộngKý hiệu vùngABCDEGTVWMNHFQKPMẫu thu ñược lưu giữ tại Phòng Phân loạihọc thực nghiệm và Đa dạng nguồn gen, Bảotàng Thiên nhiên Việt Nam.Phương pháp nghiên cứu sinh học phân tửCác mẫu nghiên cứu sinh học phân tử chủyếu là mẫu cơ lưng, mẫu vây ñược lấy từ mẫucá tươi, bảo quản trong ethanol 70%.DNA tổng số ñược tách theo phương phápcủa Zang & Shi (1989) [19] có cải tiến. Bảoquản DNA thu ñược ở nhiệt ñộ -20oC. Nhân genCO1 của mẫu cá ñối bằng kỹ thuật PCR, sửdụng kít tinh sạch của Qiagen (Đức), các mồitổng hợp gen CO1 có trình tự như sau: FishF1TCAACCAACCACACCGACATTGG CAC;FishF2-TCGACTAATCATAAAGATATCGGCAC; FishR1-TAGACTTCTGGGTGGCCAAAGAATCA ñược thi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí sinh học Công nghệ sinh học Họ cá Đối Mugilidae Cá đối ở Việt Nam Hệ động vật ở Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 299 0 0
-
68 trang 285 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 237 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 207 0 0 -
6 trang 205 0 0