Xây dựng quy trình bào chế cao đặc từ bài thuốc chữa hội chứng lỵ
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 306.54 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xây dựng quy trình bào chế cao đặc từ bài thuốc chữa hội chứng lỵ và đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của cao đặc từ bài thuốc chữa hội chứng lỵ. Trước hết, nhóm nghiên cứu kiểm tra tính đúng của dược liệu về một số chỉ tiêu (mô tả, bột, định tính).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng quy trình bào chế cao đặc từ bài thuốc chữa hội chứng lỵ ISSN: 1859-2171 TNU Journal of Science and Technology 225(01): 93 - 100 e-ISSN: 2615-9562 XÂY DỰNG QUY TRÌNH BÀO CHẾ CAO ĐẶC TỪ BÀI THUỐC CHỮA HỘI CHỨNG LỴ Phạm Thùy Linh*, Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thị Hương, Trần Thị Lan Anh Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xây dựng quy trình bào chế cao đặc từ bài thuốc chữa hội chứng lỵ và đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của cao đặc từ bài thuốc chữa hội chứng lỵ. Trước hết, nhóm nghiên cứu kiểm tra tính đúng của dược liệu về một số chỉ tiêu (mô tả, bột, định tính). Tiếp theo, sử dụng các mô tả trong 3 tài liệu để xác nhận kết quả kiểm tra tính đúng. Sau đó, xây dựng quy trình bào chế cao đặc từ bài thuốc chữa hội chứng lỵ theo phương pháp ghi trong phụ lục 1.1 - Dược điển Việt Nam V. Cuối cùng, nghiên cứu đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của cao đặc từ bài thuốc chữa hội chứng lỵ (mô tả, mất khối lượng do làm khô, định tính, pH, độ đồng nhất). Nghiên cứu đã xây dựng được quy trình bào chế cao đặc từ bài thuốc chữa hội chứng lỵ, đã bào chế được 29,38 g cao đặc với độ ẩm 15,77% và hiệu suất chiết xuất 6,56% và đánh giá được 5 chỉ tiêu chất lượng của cao đặc. Từ khóa: Dược học; Phèn đen; Seo gà; Mơ lông; Cỏ tranh; Gừng; Hội chứng lỵ; Cao đặc Ngày nhận bài: 16/10/2019; Ngày hoàn thiện: 13/01/2020; Ngày đăng: 16/01/2020 STUDY OF PREPARING THE EXTRACTUM FROM THE REMEDY TREATING DYSENTERY Pham Thuy Linh*, Nguyen Quoc Thinh, Nguyen Thi Huong, Tran Thi Lan Anh TNU - University of Medicine and Phamarcy ABSTRACT The objectives of this study are to prepare the extractum from the remedy treating dysentery and evaluate some quality indicators of this extractum. Firstly, checking the correctness of five medicinal materials about three criteria (description, powder, qualitative). Secondly, using the description in 3 documents to confirm the test results for correctness. Thirdly, developing a extractum preparing process from the remedy treating dysentery according to the method listed in Appendix 1.1 - Vietnamese Pharmacopoeia V. And lastly, evaluating some quality indicators of this extractum (description, loss of weight due to drying, qualitative, pH, uniformity). This study has constructed the extractum preparing process from the remedy treating dysentery and evaluated five quality indicators of this extractum. Keywords: Pharmacy; Phyllanthus reticulates Poir.; Pteris serrulata L.f; Paederia foetida L.; Imperata cylindrical (L.) Beauv.; Zingiber officinale Roscoe.; Dysentery; Extractum Received: 16/10/2019; Revised: 13/01/2020; Published: 16/01/2020 * Corresponding author. Email: phamlinh1702@gmail.com http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 93 Phạm Thùy Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(01): 93 - 100 1. Đặt vấn đề Dây mơ lông (Paederia foetida L.) thu hái tại Hội chứng lỵ là một trong những nguyên tỉnh Thái Nguyên vào tháng 7 năm 2019 và nhân chính gây bệnh tật và tử vong ở trẻ em dùng ngay trong ngày khi dược liệu còn tươi. tại các nước đang phát triển [1]. Hầu hết các Thân rễ cỏ tranh (Imperata cylindrical (L.) trường hợp bệnh lỵ ở vùng nhiệt đới là do Beauv.) được thu hái tại tỉnh Thái Nguyên trực khuẩn Shigella gây ra [2]. Các thuốc tây vào tháng 4 năm 2019. y để điều trị gồm nhiều nhóm thuốc khác Thân rễ gừng (Zingiber officinale Roscoe.) nhau như kháng sinh, trợ tim, hạ sốt, an thần, được thu hái tại tỉnh Thái Nguyên vào tháng 8 giảm đau… mà nếu dùng lâu sẽ gây ra nhiều năm 2019 và dùng ngay trong ngày khi dược tác dụng phụ. Trong khi đó, nước ta có nguồn liệu còn tươi. dược liệu phong phú, nhân dân ta có nhiều 2.2. Phương pháp nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng các vị thuốc chữa hội chứng lỵ với ít tác dụng phụ hơn khi dùng kéo 2.2.1. Kiểm tra tính đúng của dược liệu dài. Do đó, việc nghiên cứu vị thuốc hỗ trợ - Mô tả: Quan sát ở ánh sáng thường. Mô tả điều trị hội chứng lỵ có nguồn gốc từ thảo màu sắc, hình dạng, kích thước, thể chất và dược là cần thiết. mùi vị theo phương pháp ghi trong phụ lục Trong Nam dược thần hiệu có bài thuốc điều 12.2 - Dược điển Việt Nam V [3]. trị hội chứng lỵ cấp tính với các cây thuốc - Vi phẫu: Cắt lát mỏng dược liệu, tẩy bằng Nam (rễ phèn đen 20 g, dây mơ lông 20 g, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng quy trình bào chế cao đặc từ bài thuốc chữa hội chứng lỵ ISSN: 1859-2171 TNU Journal of Science and Technology 225(01): 93 - 100 e-ISSN: 2615-9562 XÂY DỰNG QUY TRÌNH BÀO CHẾ CAO ĐẶC TỪ BÀI THUỐC CHỮA HỘI CHỨNG LỴ Phạm Thùy Linh*, Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thị Hương, Trần Thị Lan Anh Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xây dựng quy trình bào chế cao đặc từ bài thuốc chữa hội chứng lỵ và đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của cao đặc từ bài thuốc chữa hội chứng lỵ. Trước hết, nhóm nghiên cứu kiểm tra tính đúng của dược liệu về một số chỉ tiêu (mô tả, bột, định tính). Tiếp theo, sử dụng các mô tả trong 3 tài liệu để xác nhận kết quả kiểm tra tính đúng. Sau đó, xây dựng quy trình bào chế cao đặc từ bài thuốc chữa hội chứng lỵ theo phương pháp ghi trong phụ lục 1.1 - Dược điển Việt Nam V. Cuối cùng, nghiên cứu đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của cao đặc từ bài thuốc chữa hội chứng lỵ (mô tả, mất khối lượng do làm khô, định tính, pH, độ đồng nhất). Nghiên cứu đã xây dựng được quy trình bào chế cao đặc từ bài thuốc chữa hội chứng lỵ, đã bào chế được 29,38 g cao đặc với độ ẩm 15,77% và hiệu suất chiết xuất 6,56% và đánh giá được 5 chỉ tiêu chất lượng của cao đặc. Từ khóa: Dược học; Phèn đen; Seo gà; Mơ lông; Cỏ tranh; Gừng; Hội chứng lỵ; Cao đặc Ngày nhận bài: 16/10/2019; Ngày hoàn thiện: 13/01/2020; Ngày đăng: 16/01/2020 STUDY OF PREPARING THE EXTRACTUM FROM THE REMEDY TREATING DYSENTERY Pham Thuy Linh*, Nguyen Quoc Thinh, Nguyen Thi Huong, Tran Thi Lan Anh TNU - University of Medicine and Phamarcy ABSTRACT The objectives of this study are to prepare the extractum from the remedy treating dysentery and evaluate some quality indicators of this extractum. Firstly, checking the correctness of five medicinal materials about three criteria (description, powder, qualitative). Secondly, using the description in 3 documents to confirm the test results for correctness. Thirdly, developing a extractum preparing process from the remedy treating dysentery according to the method listed in Appendix 1.1 - Vietnamese Pharmacopoeia V. And lastly, evaluating some quality indicators of this extractum (description, loss of weight due to drying, qualitative, pH, uniformity). This study has constructed the extractum preparing process from the remedy treating dysentery and evaluated five quality indicators of this extractum. Keywords: Pharmacy; Phyllanthus reticulates Poir.; Pteris serrulata L.f; Paederia foetida L.; Imperata cylindrical (L.) Beauv.; Zingiber officinale Roscoe.; Dysentery; Extractum Received: 16/10/2019; Revised: 13/01/2020; Published: 16/01/2020 * Corresponding author. Email: phamlinh1702@gmail.com http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 93 Phạm Thùy Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(01): 93 - 100 1. Đặt vấn đề Dây mơ lông (Paederia foetida L.) thu hái tại Hội chứng lỵ là một trong những nguyên tỉnh Thái Nguyên vào tháng 7 năm 2019 và nhân chính gây bệnh tật và tử vong ở trẻ em dùng ngay trong ngày khi dược liệu còn tươi. tại các nước đang phát triển [1]. Hầu hết các Thân rễ cỏ tranh (Imperata cylindrical (L.) trường hợp bệnh lỵ ở vùng nhiệt đới là do Beauv.) được thu hái tại tỉnh Thái Nguyên trực khuẩn Shigella gây ra [2]. Các thuốc tây vào tháng 4 năm 2019. y để điều trị gồm nhiều nhóm thuốc khác Thân rễ gừng (Zingiber officinale Roscoe.) nhau như kháng sinh, trợ tim, hạ sốt, an thần, được thu hái tại tỉnh Thái Nguyên vào tháng 8 giảm đau… mà nếu dùng lâu sẽ gây ra nhiều năm 2019 và dùng ngay trong ngày khi dược tác dụng phụ. Trong khi đó, nước ta có nguồn liệu còn tươi. dược liệu phong phú, nhân dân ta có nhiều 2.2. Phương pháp nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng các vị thuốc chữa hội chứng lỵ với ít tác dụng phụ hơn khi dùng kéo 2.2.1. Kiểm tra tính đúng của dược liệu dài. Do đó, việc nghiên cứu vị thuốc hỗ trợ - Mô tả: Quan sát ở ánh sáng thường. Mô tả điều trị hội chứng lỵ có nguồn gốc từ thảo màu sắc, hình dạng, kích thước, thể chất và dược là cần thiết. mùi vị theo phương pháp ghi trong phụ lục Trong Nam dược thần hiệu có bài thuốc điều 12.2 - Dược điển Việt Nam V [3]. trị hội chứng lỵ cấp tính với các cây thuốc - Vi phẫu: Cắt lát mỏng dược liệu, tẩy bằng Nam (rễ phèn đen 20 g, dây mơ lông 20 g, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bào chế cao đặc Bài thuốc chữa hội chứng lỵ Dược điển Việt Nam V Thân rễ gừng Dây mơ lôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu bào chế viên nang chứa dược liệu kinh giới
6 trang 23 0 0 -
50 trang 20 0 0
-
Nghiên cứu bào chế viên nang Nhất gan linh
9 trang 14 0 0 -
Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở viên nang Nhất gan linh
9 trang 13 0 0 -
Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chất lượng bột cao khô Ngải cứu
8 trang 11 0 0 -
Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đánh giá chất lượng viên nén từ bài thuốc cổ phương Đào Hồng Tứ Vật
8 trang 10 0 0 -
5 trang 9 0 0
-
Một số phương pháp định lượng paracetamol trong viên nén theo quy định của dược điển
6 trang 9 0 0 -
9 trang 9 0 0
-
10 trang 8 0 0