Mục tiêu của bài viết là tập trung nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả thực trạng chăm sóc thai nghén và xét nghiệm HIV cho phụ nữ có thai và thăm dò một số yếu tố liên quan. Việc thực hành chăm sóc thai nghén là khá tốt, tuy nhiên việc lồng ghép tư vấn xét nghiệm HIV trong khi chăm sóc thai nghén còn rất hạn chế và chưa đáp ứng được Hướng dẫn Quốc gia về tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ có thai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xét nghiệm HIV trong chăm sóc thai nghén cho phụ nữ sinh con từ 2009-2012 tại 4 xã, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà NamViêm màng bồ đào: có 4 trường hợp có dấu hiệuphản ứng thể mi mức độ nhẹ, tyndall(+) ở tiền phòngtrong ngày thứ nhất sau phẫu thuật. Có thể, trong quátrình phẫu thuật, tác động trên mống mắt tạo nên. Cáctriệu chứng này biến mất sau 1 đến 3 ngày được điềutrị với corticoide tại chỗ.Bong võng mạc là một biến chứng đáng sợ và trầmtrọng nhất đối với những trường hợp phẫu thuật canthiệp nội nhãn nói chung và đặc biệt là đối với nhữngbệnh nhân cận thị nặng nói riêng. Trong nghiên cứucủa chúng tôi không gặp trường hợp nào bị biếnchứng này, có lẽ do số lượng chưa đủ lớn và thời giantheo dõi chưa dài, mặc dù theo các nghiên cứu của tácgiả khác trên thế giới cho thấy tỉ lệ bong võng mạc daođộng từ 0 - 8,1% và tỉ lệ này thường tăng lên theo thờigian[2],[4],[5]. Do vậy, cần phải theo dõi định kỳ về tìnhtrạng võng mạc để có thể phát hiện sớm và dùng laserargon để điều trị dự phòng bong võng mạc.Có 31,4% bệnh nhân bị đục bao sau thể thủy tinhđộ 2 và 3 sau 14 tháng theo dõi. Những bệnh nhânnày đều được laser YAG bao sau. Cần thận trọng khilàm laser bao sau, vì năng lượng lớn của laser có thểlàm rung chuyển khối pha lê thể, dễ dẫn đến biếnchứng bong võng mạc sau này. Vì vậy, nên quyết địnhdùng laser YAG can thiệp vào bao sau bị đục sớm,năng lượng sử dụng sẽ không cần cao, tránh hậu quảxấu.KẾT LUẬNPhẫu thuật nhũ tương hóa thể thủy tinh đặt kínhnội nhãn điều trị cận thị nặng đem lại kết quả thị lựckhá tốt cho bệnh nhân, khúc xạ được điều chỉnh mộtcách hiệu quả.Phẫu thuật an toàn, sau phẫu thuật bệnh nhânkhông phải mang kính cận, sự hài lòng của bệnhnhân cao.TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Trần Phương Thu, Phạm Thị Bích Thủy, (2007),“Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật phaco điều trịcận thị nặng”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, Tập 11 (Số4), Trang: 29-35.2. Bruno Z., Mohamamad S.,Stephen T., (2009).“Phacoemulsification in eyes with extreme axial myopia”.Journal of Cataracte and Refractive Surgery., Volume 35issue 2, pp. 335-340.3. Duffey RJ., Leaming D., 2003 “US trends inrefractive sur-gery: 2002 ISRS survey, J. Refract Surg.,19, pp:357–63.4. Devgan U., (2011) “Cataracte surgery in highlymyopic eyes” Premier Surgeon, pp:346-350.5. Kohnen S., Brauweiler P. (1996), “First results ofcataract surgery and implantation of negative powerintraocular lenses in highly myopic eyes”, J. CataractRefract Surg. 22, pp:416–20.6. Petermeier K., Gekeler F., Messias A., Spitzer MS.,Haigis W., Szurman P., (2009), “Intraocular lens powercalculation and optimized constants for highly myopiceyes”, J. Cataract Refract Surg., 35, pp:1575–81.7. Terzi E., Wang L., Kohnen T.,(2009), “Accuracy ofmodern intraocular lens power calculation formulas inrefractive lens exchange for high myopia and highhyperopia”, J Cataract Refract Surg, 35(7), pp: 1181-9.XÉT NGHIỆM HIV TRONG CHĂM SÓC THAI NGHÉN CHO PHỤ NỮ SINH CONTỪ 2009-2012 TẠI 4 XÃ, HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAMNGUYỄN THỊ THÚY HẠNH - Đại học Y Hà NộiTÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tảthực trạng chăm sóc thai nghén và xét nghiệm HIV chophụ nữ có thai và thăm dò một số yếu tố liên quan.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 432phụ nữ tại 4 xã Đại Cương, Khả Phong, Ngọc Sơn,Thanh Sơn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đã sinh controng khoảng thời gian từ 1/8/2009 đến 30/7/2012,thông qua phỏng vấn bằng bộ câu hỏi có cấu trúc. Kếtquả: Tỷ lệ phụ nữ khám thai trên 3 lần chiếm tỷ lệ cao(76,4%). Chỉ có 3,7% phụ nữ được thông báo về dịchvụ xét nghiệm HIV trong lần khám thai đầu tiên và hơn8% phụ nữ mang thai được xét nghiệm HIV trong suốtthời gian mang thai. Kết luận: Việc thực hành chămsóc thai nghén là khá tốt, tuy nhiên việc lồng ghép tưvấn xét nghiệm HIV trong khi chăm sóc thai nghén cònrất hạn chế và chưa đáp ứng được Hướng dẫn Quốcgia về tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ có thai.Từ khóa: Chăm sóc thai nghén, phụ nữ có thai, xétnghiệm HIV.SUMMARYANTENATAL CARE AND HIV TESTING FORMOTHERS GIVING BIRTH FROM 2009-2012 IN 4COMMUNES, KIM BANG DISTRICT, HA NAMPROVINCEObjective: The study describes the situation ofantenatal care and HIV testing for pregnant womenY HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014and explore factors related. Methods: cross-sectionalstudy on 432 women gave birth in the period from1/8/2009 to 30/7/2012 in 4 communes Dai Cuong, KhaPhong, Ngoc Son and Thanh Son, Kim Bang district,Ha Nam province, through face-to-face interviews bystructured questionnaire. Results: The percentage ofwomen who had at least 3 times of antenatal care washigher (76.4%). Only 3.7% of women were informedabout HIV testing services in the first prenatal visitsand more than 8% of pregnant women were tested forHIV during pregnancy. Conclusion: The practice ofantenatal care is quite good, however the integration ofHIV counseling and testing during antenatal care isvery limited ...