Xơ gan
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 108.86 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xơ gan là gì? Xơ gan là một bệnh của gan mà trong đó tế bào bình thường được thay thế bởi mô xơ. Ðiều này dẫn đến suy gan thể hiện qua các chức năng bình thường của nó. Gan có rất nhiều chức năng bao gồm cả việc sản xuất protein và các men.Nó cũng liên quan với việc điều hoà cholesterol và dự trữ năng lượng. Việc mất chức năng gan bình thường này dẫn đến những bất thường trong khả năng gan điều chỉnh thuốc và các chất độc. Sự mất cấu trúc gan bình...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xơ gan Xơ gan Xơ gan là gì? Xơ gan là một bệnh của gan mà trong đó tế bào bình thường đượcthay thế bởi mô xơ. Ðiều này dẫn đến suy gan thể hiện qua các chức năngbình thường của nó. Gan có rất nhiều chức năng bao gồm cả việc sản xuất protein và cácmen.Nó cũng liên quan với việc điều hoà cholesterol và dự trữ năng lượng.Việc mất chức năng gan bình thường này dẫn đến những bất thường trongkhả năng gan điều chỉnh thuốc và các chất độc. Sự mất cấu trúc gan bình thường trong xơ gan cũng liên quan với lưulượng máu qua gan. Những biến chứng do xơ gan có thể rất nghiêm trọngbao gồm xuất huyết nội, suy thận, rối loạn tâm thần, hôn mê, sự tích tụ dịchcơ thể, và những bệnh nhiễm trùng thông thường. Những nguyên nhân chính gây xơ gan? Có nhiều nguyên nhân gây xơ gan. Rượu là một trong những nguyênnhân phổ biến, đặc biệt ở các nước phương Tây. Sự phát triển của xơ gan ởnhững người uống rượu tuỳ thuộc vào lượng và tính đều đặn của lượng rượuuốn. Những người uống tối thiểu 8-16 ounces rượu nồng độ cao thườngxuyên mỗi ngày trong 15 năm hay lâu hơn sẽ phát triển bệnh xơ gan với tầnsuất 30%. Bệnh viêm gan siêu vi cũng là một nguyên nhân phổ biến gây xơ gan,mặc dù không phải tất cả bệnh nhân bị viêm gan siêu vi đều diễn tiến thànhxơ gan. Viêm gan siêu vi B và C là những bệnh gan do siêu vi phổ biến nhấtliên quan với xơ gan.Mặt khác người ta không ghi nhận viêm gan siêu vi Agây bệnh gan mãn tính hay xơ gan. Nhiều bất thường di truyền do sự tích tụ chất độc trong gan dẫn đếnphá huỷ mô và gây xơ gan. Ví dụ sự tích tụ bất thường chất sắt (ứ đọng chấtsắt) hay đồng (bệnh Wilson).Trong bệnh ứ đọng chất sắt, bệnh nhân cókhuynh hướng hấp thu quá độ sắt từ thức ăn. Theo thời gian, sự tích tụ sắtxảy ra trong các cơ quan khác nhau gây xơ gan, viêm khớp, phá huỷ cơ timdẫn đến suy tim, và rối loạn chức năng tinh hoàn là nguyên nhân gây ra mấtkhả năng điều chỉnh tính dục. Ðiều trị liên quan đến việc ngăn cản sự pháhuỷ cơ quan bằng cách loại bỏ sắt trong cơ thể qua. Một cách lý thú, kinhnguyệt bảo vệ phụ nữ tránh phá huỷ cơ quan do chất sắt đến sau thời kỳ mãnkinh.Trong bệnh Wilson,bất thường về di truyền do nguyên nhân ở proteinbắt giữ đồng. Qua thời gian, đồng tích tụ trong gan, mắt, và não bộ. Xơ gan, run, rối loạn tâm thần và những trở ngại thần kinh khác xảyra nếu không được điều trị sớm. Ðiều trị bao gồm thuốc uống để tăng thảiđồng ra nước tiểu. Xơ gan do tắc mật nguyên phát (PBC) là một bệnh gan gây ra bởi sựbất thường của hệ thống miễn dịch, thường gặp ở phái nữ. Bình thường mậtđược sản xuất bởi gan, được dẫn qua ống mật đến ruột non để tiêu hoá mỡ.Trong bệnh PBC, những ống dẫn mật nhỏ trong gan bị viêm nhiễm và bị tắcnghẽn.Tác dụng của các thành phần trong mật gây ra ngứa da dữ dội và vàngda. Sự thiếu mật cũng làm giảm sự hấp thu Canxi và Vitamin D, cuối cùngdẫn đến loãng xương. Theo thời gian, xơ gan tiến triển và việc ghép ganđược đặt ra. Viêm xơ ống dẫn mật tên phát là một bệnh hiếm gặp liên quan đếnviêm loét ruột già. Trong bệnh viêm xơ ống dẫn mật,ống dẫn mật lớn ngoàigan bị viêm và tắc nghẽn. Sự tắc nghẽn của mật dẫn đến nhiễm tr ùng thôngthường và vàng da, cuối cùng gây xơ gan và cần thiết phải ghép gan. Một sốbệnh nhân, chấn thương (thường là hậu quả của phẫu thuật ) ống mật có thểbị tắc nghẽn và lâu ngày dẫn đến xơ gan. Viêm gan tự miễn phổ biến ở phái nữ. Hệ miễn dịch của chính cơ thểngười bệnh chống lại tế bào gan của chính mình mà không rõ nguyên nhân.Việc điều trị bao gồm thuốc như corticosteroid để ức chế hệ thống miễndịch. Trẻ sinh ra không có ống dẫn mật (teo ống dẫn mật), dẫn đến xơ gan.Những trẻ khác sinh ra không có một vài men cần thiết dẫn đến tích tụđường cũng có thể gây xơ gan. Một số ít ca, sự thiếu của vài men đặc hiệucó thể dẫn đến xơ gan, tổn thương phổi như thiếu hụt men alpha 1antitrypsin. Những nguyên nhân xơ gan phổ biến nhất bao gồm phản ứng bấtthường với vài loại thuốc, tiếp xúc lâu ngày với chất độc, cũng như suy timmãn tính(xơ gan -tim). Ở vài nơi trên thế giới (đặc biệt Bắc Phi), nhiễmtrùng gan do ký sinh trùng (nhiễm sán lá gan), gây ra xơ gan là nguyên nhânphổ biến của tất cả bệnh gan. Những triệu chứng của xơ gan là gì ? Hầu hết bệnh nhân xơ gan có rất ít triệu chứng. Xơ gan có thể đượcgợi ý bởi vàng da. Những triệu chứng không đặc hiệu như mệt mỏi, suynhược và chán ăn có thể xảy ra. Ngứa do sự trào ngược của mật vào trongmáu và da. Dễ bầm tím là hậu quả của sự giảm sản xuất protein kết cụm dobệnh gan. Dịch có thể tích tụ trong ổ bụng (cổ chướng ) và sưng chân như là kếtquả của sự tắc nghẽn máu qua gan. Ðây là biến chứng xa hơn do giảm sảnxuất protein của gan xơ. Dịch có thể bị nhiễm trùng(viêm phúc mạc vikhuẩn) và có thể đe doạ sự sống. Thường hơn, dịch gây khó chịu trong bụngvà tăng cân. Bởi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xơ gan Xơ gan Xơ gan là gì? Xơ gan là một bệnh của gan mà trong đó tế bào bình thường đượcthay thế bởi mô xơ. Ðiều này dẫn đến suy gan thể hiện qua các chức năngbình thường của nó. Gan có rất nhiều chức năng bao gồm cả việc sản xuất protein và cácmen.Nó cũng liên quan với việc điều hoà cholesterol và dự trữ năng lượng.Việc mất chức năng gan bình thường này dẫn đến những bất thường trongkhả năng gan điều chỉnh thuốc và các chất độc. Sự mất cấu trúc gan bình thường trong xơ gan cũng liên quan với lưulượng máu qua gan. Những biến chứng do xơ gan có thể rất nghiêm trọngbao gồm xuất huyết nội, suy thận, rối loạn tâm thần, hôn mê, sự tích tụ dịchcơ thể, và những bệnh nhiễm trùng thông thường. Những nguyên nhân chính gây xơ gan? Có nhiều nguyên nhân gây xơ gan. Rượu là một trong những nguyênnhân phổ biến, đặc biệt ở các nước phương Tây. Sự phát triển của xơ gan ởnhững người uống rượu tuỳ thuộc vào lượng và tính đều đặn của lượng rượuuốn. Những người uống tối thiểu 8-16 ounces rượu nồng độ cao thườngxuyên mỗi ngày trong 15 năm hay lâu hơn sẽ phát triển bệnh xơ gan với tầnsuất 30%. Bệnh viêm gan siêu vi cũng là một nguyên nhân phổ biến gây xơ gan,mặc dù không phải tất cả bệnh nhân bị viêm gan siêu vi đều diễn tiến thànhxơ gan. Viêm gan siêu vi B và C là những bệnh gan do siêu vi phổ biến nhấtliên quan với xơ gan.Mặt khác người ta không ghi nhận viêm gan siêu vi Agây bệnh gan mãn tính hay xơ gan. Nhiều bất thường di truyền do sự tích tụ chất độc trong gan dẫn đếnphá huỷ mô và gây xơ gan. Ví dụ sự tích tụ bất thường chất sắt (ứ đọng chấtsắt) hay đồng (bệnh Wilson).Trong bệnh ứ đọng chất sắt, bệnh nhân cókhuynh hướng hấp thu quá độ sắt từ thức ăn. Theo thời gian, sự tích tụ sắtxảy ra trong các cơ quan khác nhau gây xơ gan, viêm khớp, phá huỷ cơ timdẫn đến suy tim, và rối loạn chức năng tinh hoàn là nguyên nhân gây ra mấtkhả năng điều chỉnh tính dục. Ðiều trị liên quan đến việc ngăn cản sự pháhuỷ cơ quan bằng cách loại bỏ sắt trong cơ thể qua. Một cách lý thú, kinhnguyệt bảo vệ phụ nữ tránh phá huỷ cơ quan do chất sắt đến sau thời kỳ mãnkinh.Trong bệnh Wilson,bất thường về di truyền do nguyên nhân ở proteinbắt giữ đồng. Qua thời gian, đồng tích tụ trong gan, mắt, và não bộ. Xơ gan, run, rối loạn tâm thần và những trở ngại thần kinh khác xảyra nếu không được điều trị sớm. Ðiều trị bao gồm thuốc uống để tăng thảiđồng ra nước tiểu. Xơ gan do tắc mật nguyên phát (PBC) là một bệnh gan gây ra bởi sựbất thường của hệ thống miễn dịch, thường gặp ở phái nữ. Bình thường mậtđược sản xuất bởi gan, được dẫn qua ống mật đến ruột non để tiêu hoá mỡ.Trong bệnh PBC, những ống dẫn mật nhỏ trong gan bị viêm nhiễm và bị tắcnghẽn.Tác dụng của các thành phần trong mật gây ra ngứa da dữ dội và vàngda. Sự thiếu mật cũng làm giảm sự hấp thu Canxi và Vitamin D, cuối cùngdẫn đến loãng xương. Theo thời gian, xơ gan tiến triển và việc ghép ganđược đặt ra. Viêm xơ ống dẫn mật tên phát là một bệnh hiếm gặp liên quan đếnviêm loét ruột già. Trong bệnh viêm xơ ống dẫn mật,ống dẫn mật lớn ngoàigan bị viêm và tắc nghẽn. Sự tắc nghẽn của mật dẫn đến nhiễm tr ùng thôngthường và vàng da, cuối cùng gây xơ gan và cần thiết phải ghép gan. Một sốbệnh nhân, chấn thương (thường là hậu quả của phẫu thuật ) ống mật có thểbị tắc nghẽn và lâu ngày dẫn đến xơ gan. Viêm gan tự miễn phổ biến ở phái nữ. Hệ miễn dịch của chính cơ thểngười bệnh chống lại tế bào gan của chính mình mà không rõ nguyên nhân.Việc điều trị bao gồm thuốc như corticosteroid để ức chế hệ thống miễndịch. Trẻ sinh ra không có ống dẫn mật (teo ống dẫn mật), dẫn đến xơ gan.Những trẻ khác sinh ra không có một vài men cần thiết dẫn đến tích tụđường cũng có thể gây xơ gan. Một số ít ca, sự thiếu của vài men đặc hiệucó thể dẫn đến xơ gan, tổn thương phổi như thiếu hụt men alpha 1antitrypsin. Những nguyên nhân xơ gan phổ biến nhất bao gồm phản ứng bấtthường với vài loại thuốc, tiếp xúc lâu ngày với chất độc, cũng như suy timmãn tính(xơ gan -tim). Ở vài nơi trên thế giới (đặc biệt Bắc Phi), nhiễmtrùng gan do ký sinh trùng (nhiễm sán lá gan), gây ra xơ gan là nguyên nhânphổ biến của tất cả bệnh gan. Những triệu chứng của xơ gan là gì ? Hầu hết bệnh nhân xơ gan có rất ít triệu chứng. Xơ gan có thể đượcgợi ý bởi vàng da. Những triệu chứng không đặc hiệu như mệt mỏi, suynhược và chán ăn có thể xảy ra. Ngứa do sự trào ngược của mật vào trongmáu và da. Dễ bầm tím là hậu quả của sự giảm sản xuất protein kết cụm dobệnh gan. Dịch có thể tích tụ trong ổ bụng (cổ chướng ) và sưng chân như là kếtquả của sự tắc nghẽn máu qua gan. Ðây là biến chứng xa hơn do giảm sảnxuất protein của gan xơ. Dịch có thể bị nhiễm trùng(viêm phúc mạc vikhuẩn) và có thể đe doạ sự sống. Thường hơn, dịch gây khó chịu trong bụngvà tăng cân. Bởi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Xơ gan bệnh đường tiêu hoá phòng bệnh đường hoá để tiêu hoá tốt dinh dưỡng cho tiêu hoáGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số bài tập luyện sức khoẻ (Quyển 1 - Tập 4)
37 trang 78 0 0 -
Hướng dẫn phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ (Tái bản lần thứ 3): Phần 1
141 trang 41 0 0 -
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá (Kỳ 6)
6 trang 34 0 0 -
5 trang 29 0 0
-
8 trang 29 0 0
-
6 trang 29 0 0
-
6 trang 27 0 0
-
6 trang 25 0 0
-
Để tránh bị Tào Tháo rượt ngày tết
5 trang 24 0 0 -
6 trang 24 0 0
-
5 trang 23 0 0
-
Hội chứng ruột kích thích (Kỳ 1)
5 trang 23 0 0 -
TĂNG ÁP TĨNH MẠCH CỬA (Phần 3)
13 trang 22 0 0 -
4 trang 22 0 0
-
Điều trị nội khoa và Thực hành cấp cứu: Phần 2
107 trang 21 0 0 -
Nhìn môi, phát hiện bệnh thiếu máu, trầm cảm
3 trang 20 0 0 -
Viêm đại tràng – cần chữa ngay khi mới mắc
4 trang 20 0 0 -
Sỏi đường mật - Ngũ chứng Reynold
8 trang 20 0 0 -
Phẫu thuật cắt ruột thừa (mổ nội soi)
4 trang 20 0 0 -
6 trang 20 0 0