Danh mục

Xử trí huyết khối cấp tính van hai lá sinh học

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 294.71 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Van tim sinh học ngày càng được chỉ định rộng rãi trên lâm sàng, đặc biệt cho các bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao, điều kiện theo dõi xét nghiệm đông máu kém, phụ nữ trẻ mong muốn có con, bệnh nhân cao tuổi. Chẩn đoán huyết khối van tim sinh học từ lâu nay vẫn được xem một thách thức trong thực hành hàng ngày do tính chất hiếm gặp của bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xử trí huyết khối cấp tính van hai lá sinh học CA LÂM SÀNGXử trí huyết khối cấp tính van hai lá sinh học Văn Đức Hạnh*, Vũ Anh Dũng*, Lê Tuấn Minh** Viện Tim mạch Việt Nam*, Trường Đại học Y Hà Nội**MỞ ĐẦU CA LÂM SÀNG Van tim sinh học ngày càng được chỉ định rộng Bệnh nhân nữ 61 tuổi, tiền sử phẫu thuật thayrãi trên lâm sàng, đặc biệt cho các bệnh nhân có van hai lá sinh học (loại van St.Jude Biocor, cỡ vannguy cơ chảy máu cao, điều kiện theo dõi xét nghiệm số 27) trước khi nhập viện lần này 12 tháng, bệnhđông máu kém, phụ nữ trẻ mong muốn có con, bệnh nhân được chỉ định dùng acenocoumarol 6 thángnhân cao tuổi…[1]. Chẩn đoán huyết khối van tim sau phẫu thuật thay van tim, sau đó không dùngsinh học từ lâu nay vẫn được xem một thách thức thêm thuốc chống đông hoặc thuốc chống ngưngtrong thực hành hàng ngày do tính chất hiếm gặp tập tiều cầu. Bệnh nhân không sốt kéo dài saucủa bệnh[2]. Một số bài bào trên thế giới trước đây phẫu thuật. Siêu âm tim tại thời điểm một thángmô tả các trường hợp lâm sàng huyết khối van tim trước lần nhập viện này cho thấy van hai lá sinhsinh học, ít có các nghiên cứu quy mô về vấn đề này. học đúng vị trí, chênh áp tối đa qua van 7 mmHgNghiên cứu của Egbe và cộng sự trên một số lượng và chênh áp trung bình 4 mmHg. Một tuần trướclớn bệnh nhân tại Mayo Clinic gần đây cho chúng ta khi nhập viện, bệnh nhân thấy có một cơn đauthấy một số quan điểm khá mới về tỷ lệ mắc bệnh, ngực trái, cảm giác hồi hộp, điện tim đồ có hìnhthời điểm mắc bệnh cũng như yếu tố nguy cơ của ảnh rung nhĩ, đáp ứng tần số thất nhanh 120 chubệnh [3]. Các khuyến cáo mới nhất điều trị huyết kỳ/phút. Bệnh nhân nhập viện vì khó thở ngàykhối van tim sinh học nhấn mạnh thái độ điều trị thứ hai, khám lâm sàng thấy suy tim NYHA III,dựa vào bệnh cảnh lâm sàng, tình trạng huyết khối tim nhịp xoang 110 chu kỳ/phút, phổi có ít rancủa từng người bệnh [1,4]. Bài báo này mô tả thái ẩm 2 đáy phổi. Siêu âm tim qua thành ngực nghiđộ xử trí một trường hợp huyết khối van hai lá sinh ngờ có tắc nghẽn cơ học tại vị trí van hai lá sinhhọc cấp tính được xử trí tại Viện Tim mạch Việt học (chênh áp qua van tối đa 30 mmHg, chênhNam, Bệnh viện Bạch Mai và điểm lại những nét áp trung bình 14 mmHg, chỉ số diện tích lỗ vanmới về bệnh học cũng như thái độ xử trí dựa của các hiệu dụng (iEOA) 0,27 cm2/m2, thời gian bánhướng dẫn điều trị hiện hành. giảm áp lực qua van hai lá (PHT) 205 ms. Siêu TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 69 CA LÂM SÀNGâm tim qua thực quản thấy van hai lá sinh học hẹp tim bên trái, huyết khối tại van hai lá hay gặp hơnkhít do huyết khối mới có kích thước 13x8 mm huyết khối van động mạch chủ và huyết khối khôngbám ở cánh van. Bệnh nhân được truyền Heparin, gây kẹt van thường gặp hơn huyết khối gây kẹt vandùng lợi tiểu furosemid đường tĩnh mạch và được [2]. Hầu hết y văn trên thế giới mô tả tỷ lệ huyếtphẫu thuật cấp cứu thay van hai lá sinh học loại khối van tim sinh học là rất nhiếu gặp, tuy nhiênvan St.Jude Biocor cỡ van số 27. Sau phẫu thuật những số liệu mới cho chúng ta thấy tỷ lệ huyếtthay van tim, huyết động của bệnh nhân ổn định, khối van tim sinh học không hiếm như chúng tasiêu âm tim thấy van hai lá sinh học đúng vị trí, vẫn nghĩ: nghiên cứu của Butnaru và cộng sự từchênh áp bình thường, chức năng tâm thu thất trái 2002 đến 2011 cho thấy tỷ lệ huyết khối van hai lábình thường (EF 56%). Bệnh nhân được ra viện sinh học chiếm khoảng 6% (9/149 bệnh nhân)[5];vào ngày thứ 9 sau khi phẫu thuật và được chỉ định Egbe và cộng sự thấy tỷ lệ hiện mắc (prevalence)dùng acenocoumarol kèm aspirin. là 11,6% (46/397 bệnh nhân) khi nghiên cứu từ 1997 đến 2013 tại Mayo Clinic[3]. Quan điểm huyết khối van tim sinh học thường gặp sớm sau khi phẫu thuật do nội mạc tại vị trí vết khâu chưa liền [2] được thay thế bởi các số liệu cho thấy 65% các bệnh nhân huyết khối van tim sinh học xảy ra tại thời điểm sau 12 tháng kể từ thời điểm phẫu thuật, trong đó có 15% xảy ra trong vòng 5 năm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: