Danh mục

XỬ TRÍ NHỒI MÁU CƠ TIM CÓ ST CHÊNH LÊN (Kỳ 4)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 246.03 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

II. ĐIỀU TRỊ TIẾP (tt) B- SỚM KẾT HỢP THUỐC CHẸN BÊTA, UCMC …1. Chẹn beta được chứng minh giảm tử suất và biến cố tim. Nó ngừa được vỡ tim nên nó giảm được tử suất (thử nghiệm ISIS-1), và ngừa tái NMCT nên giảm được tử suất muộn. Nó giảm đau thắt ngực sau NMCT, trị hội chứng tăng động (tần số tim và huyết áp tăng …).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XỬ TRÍ NHỒI MÁU CƠ TIM CÓ ST CHÊNH LÊN (Kỳ 4) XỬ TRÍ NHỒI MÁU CƠ TIM CÓ ST CHÊNH LÊN (Kỳ 4) II. ĐIỀU TRỊ TIẾP (tt) B- SỚM KẾT HỢP THUỐC CHẸN BÊTA, UCMC … 1. Chẹn beta được chứng minh giảm tử suất và biến cố tim. Nó ngừa đượcvỡ tim nên nó giảm được tử suất (thử nghiệm ISIS-1), và ngừa tái NMCT nêngiảm được tử suất muộn. Nó giảm đau thắt ngực sau NMCT, trị hội chứng tăngđộng (tần số tim và huyết áp tăng …). Nên dùng cho tất cả bệnh nhân NMCT cấp, trừ phi có Chống chỉ định: * Nếu phù phổi, có ran ẩm trên 1/3 dưới phế trường, suy tim rõ trên lâmsàng và X quang loạn chức năng tâm thu với phân suất tống máu (pstm) EF <35%, HATT < 95 mmHg. * Nếu thời khoảng PR > 0,24 giây, blôc nhĩ - thất II và III, tần số tim < 50lần/phút. * Nếu co thắt phế quản, bệnh phổi mạn bít hẹp (hen phế quản, viêm phếquản thể hen). * Nếu co mạch ngoại vi: Thời điểm dùng: ngay từ 4 - 6 giờ đầu, không nên trễ quá ngày thứ 5 - 28. Dược phẩm đã được thử nghiệm kỹ: Metoprolol, Acebutolol, Atenolol,Propranolol. Thuốc mới dễ dùng: Bisoprolol, Carvedilol. Liều lượng nhỏ, nhiều lần/ngày. 2. Các UCMC ích lợi cho bệnh nhân NMCT loạn chức năng thất (T): giảmđược tỷ lệ mắc bệnh (tái phát NMCT, tái phát STT) và tử suất, giảm tái cấu trúcthất (T); giảm giãn thất (T). Các UCMC đặc biệt hữu ích (giảm tới 6% tử suất) đối với bệnh nhân màpstm thất (T) < 40% (trên siêu âm tim hay scan - phóng xạ - hạt nhân), lợi ích càngrõ đối với bệnh nhân nguy cơ càng cao: NMCT tái phát, mặt trước, rộng, có biếnchứng suy tim, tim to (XQ lồng ngực, ĐTĐ với T âm ở các đạo trình thành trước). Nhưng, ngược lại, những thử nghiệm không phân biệt bệnh nhâncó/không có loạn chức năng thì UCMC giảm tử suất không rõ (0,4% theo ISIS-4). Cách sử dụng: Khởi dùng rất sớm, ngay 6 - 24 giờ đầu (có thể giảm tỷ lệtử vong), sau 4 - 6 tuần, nếu thấy chức năng thất trái đã tốt (pstm > 60%), thì cóthể ngưng, nếu không thì dùng tiếp. Trừ phi HATT < 90 mmHg, không ngại vấnđề HA thấp vì dùng liều thấp mà chia nhỏ: ví dụ 6,25 mg Captopril x 3/ngày, nânglên từng bậc, không vượt quá 25 mg x 3/ngày; ví dụ Enalapril 2,5 mg, nâng dầnlên 5 mg x 2/ngày. Dùng dài không gây ra RLLM. Chỉ không được dùng nếu suythận rõ (Creatinin máu > 3,4 mg%, Protein - niệu nặng). 3. Còn đối kháng Calci thì sao? Chỉ dùng thận trọng có cân nhắc; ví dụ: - Diltiazem cho NMCT không ST ↑, không sóng Q (thử nghiệm MDPIT); - Chống chỉ định Verapamil nếu loạn chức năng thất (T) (thử nghiệmDAVITT). 4. Magnesium (Mg) TM? - Trước hay dùng (theo thử nghiệm LIMIT-2 giảm tử suất 24%). - Nhưng nay không dùng vì thử nghiệm rộng hơn là ISIS-4 cho thấy thừaMg có thể có hại, với tử suất hơi cao hơn. Tất nhiên nếu Mg máu thấp thì mớidùng để bù. C- ĐIỀU CHỈNH CÁC TÌNH TRẠNG KÈM THEO, NẾU CÓ: 1. Điều chỉnh RLLM (Rối loạn Lipid máu), nếu bị. Lipid đồ nay được quy định làm ngay ngày đầu NMCT: Nếu RLLM cầnđiều chỉnh ngay vì nó làm xấu tình trạng nội mạc MV, làm kém hẳn tác dụngnhiều thuốc điều trị NMCT cấp, nó còn làm giảm tính bền vững của mảng XV,trong khi nhóm thuốc Statin (trị RLLM) lại có tác dụng chống viêm vỏ mảng XVtức chống biến chứng cho mảng XV. 2. Điều chỉnh HA nếu lệch khỏi mức thường lệ quá 25 - 30 mmHg: - Tăng HA: UCMC, tăng liều lượng các thuốc đang dùng trị NMCT vốncũng là thuốc hạ áp như (-) B, N, DHP thế hệ 3. - Hạ HA (nhưng hoàn toàn chưa phải là biến chứng trụy mạch và sốc doNMCT): chớ coi nhẹ nguyên nhân thường gặp là mất dịch do lạm dụng lợi tiểutrước đó, do quên cho bệnh nhân uống, do nôn ói vì thuốc, vì đau: bù dịch thườngđạt hiệu quả. Vả lại bù dịch nhẹ rất phù hợp nhu cầu của thất trái đang bị NMCT làmgiảm sút giãn năng (compliance) nên đang rất cần một lượng dịch lưu thông nhiềuhơn lúc bình thường thì mới duy trì được cung lượng tim cũ. Bù dịch nhẹ có khivẫn hữu ích khi áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) đạt trị số bình thường, thậm chíhơi tăng vì CVP đâu có phản ánh trực tiếp huyết động trong hệ thất trái, nơi đangchịu tác động của NMCT, đang cần bù dịch đạt thể tích lưu thông thích hợp. 3. Luôn sẵn sàng ứng phó biến chứng: Kịp thời phát hiện và xử trí kịp thời LNT (nhất là rung thất) và suy bơm(nhất là sốc do tim), nếu xảy ra. 4. Điều chỉnh các chế độ chung - Chế độ nằm nghỉ tuyệt đối tại giường 2 - 3 ngày. - Chế độ ngăn stress (hạn chế số người thăm, nhưng ưu tiên người thântrong gia đình tiếp cận bình thường; yên tĩnh, chăm sóc ân cần, giảm chích bắpnếu không thực cần, thuốc an thần nhẹ nếu cần, nhất là bệnh nhân vốn nghiện hútthuốc lá phải cai. - Chế độ nuôi dưỡng: * Không ăn trong giai đoạn còn ...

Tài liệu được xem nhiều: