Danh mục

48 một số đặc điểm của hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn tại khoa Hô Hấp, bệnh viện Thống Nhất

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 320.33 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày khảo sát tần suất, đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ của hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn (NTKNTN) tại khoa Hô Hấp, bệnh viện Thống Nhất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
48 một số đặc điểm của hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn tại khoa Hô Hấp, bệnh viện Thống NhấtY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học 48 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỘI CHỨNG NGƯNG THỞ KHI NGỦ TẮC NGHẼN TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Ngô Thế Hoàng*, Phạm Thị Phương Oanh*, Phạm Thị Pho Lia*, Lê Đình Thanh*,Nguyễn Đức Công* Mục tiêu: khảo sát tần suất, đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ của hội chứng ngưng thở khi ngủ tắcnghẽn (NTKNTN) tại khoa Hô Hấp, bệnh viện Thống Nhất. Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang, 39 bệnh nhân được đo ngưng thở khi ngủ từ tháng 10/2013 đến tháng6/2015. Kết quả: tần suất NTKNTN là 46,2%; tuổi trung bình 51,4 ± 12,1; nam giới chiếm ưu thế 30,8% (so với nữ15,4%). Triệu chứng thường gặp: buồn ngủ ban ngày 77,8%, thức giấc ban đêm 94,4% và có cơn ngưng thở khingủ 100%. Điểm số Epworth cao (12,3 ± 2,2) gợi ý NTKNTN. Tăng huyết áp (66,7%), rối loạn lipid máu(72,2%) và BMI cao (28,2 ± 4,3) là các yếu tố nguy cơ thường gặp. Kết luận: nam giới, BMI cao và/hoặc có buồn ngủ ban ngày, thức giấc ban đêm, cơn ngưng thở khi ngủ,điểm số Epworth cao dự báo NTKNTN. Từ khóa: hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn, đa ký hô hấp, buồn ngủ.ABSTRACT SOME CHARACTERISTICS OF THE OBSTRUCTIVE SLEEP APNEA SYNDROME IN PULMONARY DEPARTMENT, THONG NHAT HOSPITAL Ngo The Hoang, Pham Thi Phương Oanh, Pham Thi Pho Lia, Le Đinh Thanh, Nguyen Đuc Cong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 6 - 2015: Objective: to study the prevalence, clinical features and risk factors of obstructive sleep apnea syndrome(OSAS) in Pulmonary department of Thong Nhat Hospital. Material and Method: a cross sectional study was used to evaluate 39 patients from Oct/2013 to Jun/2015. Results: 46.2% (18/39) patients had an OSAS, there was a predominant prevalence in men (30.8% of menvs 15.4% of women). Frequent clinical symptoms such as daytime sleepiness 77.8%, awakening 94.4% andrespiratory pauses 100%. High Epworth score (12.3 ± 2.2) suggests OSAS. Hypertension (66.7%), dyslipidemia(72.2%) and high BMI (28.2 ± 4.3) are the common risk factors. Conclusion: male gender, BMI and/or clinical symptoms such as daytime sleepiness, awakening andrespiratory pauses are predictive of OSAS. Therefore, it is reasonable to propose a nocturnal recording ofrespiratory polygraphy in the subjects who have at least one of these predictive factors. Keywords: OSAS, respiratory polygraphy, sleepeness.ĐẶT VẤN ĐỀ buồn ngủ ban ngày quá mức làm giảm chất lượng cuộc sống, giảm khả năng làm việc, tăng Hội chứng ngưng thở khi ngủ (HCNTKN) là nguy cơ tai nạn ... Đây là tình trạng nội khoatình trạng ngưng hô hấp lặp đi lặp lại xảy ra thường gặp, nhưng ít được chẩn đoán. Tần suấttrong khi ngủ, làm giảm oxy, tăng carbonic trong của HCNTKN khác nhau giữa các nghiên cứu.máu, tăng hoạt động giao cảm và gây ra nhiều Khoảng 26% người trưởng thành có nguy cơhậu quả xấu như giảm chất lượng giấc ngủ, mắc HCNTKN, tỉ lệ ngưng thở khi ngủ do tắc * Khoa Nội Hô Hấp BV Thống Nhất TPHCM – Tác giả liên lạc: Bs. CKII. Ngô Thế Hoàng – Trưởng khoa Nội Hô hấp Bệnh viện Thống Nhất ĐT: 0908418109 Email: phuonghoangngovn@gmail.com.vn.Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015 277Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015nghẽn (NTKNTN) khoảng 3 - 7% ở nam và 2 - Tính tổng thang điểm Epworth5% ở nữ. Tại châu Á, độ tuổi trung niên tỉ lệ này > 10 điểm chứng tỏ có ý nghĩa buồn ngủ vàokhoảng 4,1 - 7,5% ở nam và 2,1 - 3,2% ở nữ(5,13,14). ban ngày.Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm: Chẩn đoán - Xác định tỉ lệ và đặc điểm lâm sàng của Chẩn đoán NTKNTN dựa theo tiêu chuẩnNTKNTN. chẩn đoán của Hiệp Hội Giấc Ngủ Hoa Kỳ (4). - Đánh giá yếu tố nguy cơ của NTKNTN. Bệnh nhân có tiêu chuẩn A hoặc tiêu chuẩn B,ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU cộng với tiêu chuẩn C. A: Buồn ngủ quá nhiều ban ngày không doĐối tượng các yếu tố khác có thể giải thích được. Chúng tôi thu dung được 39 bệnh nhân B: Có hai hoặc nhiều hơn các yếu tố sau màđồng ý đo ngưng thở khi ngủ tại khoa Nội Hô ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: