AFP-L3% và PIVKA-II: Độ nhạy và sự liên quan giữa những trị số này với đặc điểm khối u trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
AFP-L3% và PIVKA-II: Độ nhạy và sự liên quan giữa những trị số này với đặc điểm khối u trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào ganNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 AFP-L3% VÀ PIVKA-II: ĐỘ NHẠY VÀ SỰ LIÊN QUAN GIỮA NHỮNG TRỊ SỐ NÀY VỚI ĐẶC ĐIỂM KHỐI U TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƢ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN Võ Duy Thuần1, Nguyễn Đình Song Huy1, Vương Thừa Đức2TÓM TẮT Mục tiêu: Việc chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) từ lâu nay chủ yếu dựa vào hình ảnhhọc kết hợp với AFP. Gần đây, các chất chỉ điểm như tỷ lệ AFP-L3 (AFP-L3% - đồng dạng của AFP) và PIVKA-IIđã cho thấy có vai trò tích cực hơn khi ứng dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với nhau. Vì vậy, nghiên cứu nhằm xác địnhđộ nhạy của chúng trong chẩn đoán UTBMTBG và mối tương quan giữa chỉ số này với các đặc điểm bệnh họccủa khối u. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu so sánh bắt cặp giữa các chỉ số trước mổ với các đặc điểmbệnh học ghi nhận dựa trên hình ảnh đại thể qua CT scan và phẫu thuật trên những bệnh nhân (BN)UTBMTBG (và các bằng chứng giải phẫu bệnh sau mổ) được phẫu thuật cắt gan tại khoa U gan bệnh viện (BV)Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh trong năm 2017. Số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 và phân tíchqua phép kiểm phi tham số Mann-Whitney U hay Kruskal Wallis. Giá trị p 5cm so với nhóm u 5 cm (p=0,001) và có xâm nhập vi mạch so với u không có xâm nhập vi mạch (p=0,026). Kết luận: Độ nhạy của AFP-L3% (ở ngưỡng 5%, 10% và 15%) là; 43,3%, 48,1% và 58,7%. Độ nhạy củaPIVKA-II (ngưỡng 40 mAU/ml) là 98,1%. Độ nhạy của PIVKA-II+AFP-L3% là 99%. Có sự liên quan giữaAFP-L3% với sự hiện diện vỏ bao u (p=0,018), và giữa PIVKA-II với kích thước u (p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Methods: Prospective study in patients who were operated and pathologically proved of HCC. The tumormarkers were preoperatively measured and tumor characteristics were collected by abdominal CT scan withcontrast and preoperative observation. Data were estimated by SPSS 20.0 and analyzed with Mann-Whitney Uor Kruskal Wallis test (p value 5 cm (p=0.001) and microvascular invasion (p=0.026). Conclusions: The Sensitivities of AFP-L3% at thresholds 5%, 10% and 15% were 58.7%, 48.1% and43.3%. The Sensitivity of PIVKA-II (threshold: 40mAU/ml) was 98.1%. The Sensitivity of PIVKA-II+ AFP-L3%was 99%. There were significant relationships between: AFP-L3% and tumor encapsulation, PIVKA-II andtumor size and microvascular invasion. Key Words: AFP-L3%, PIVKA-II, HCCĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là Đối tượng nghiên cứumột trong như̂ng bệnh ung thư hàng đầu, chiếm Bệnh nhân UTBMTBG (được xác định chẩnhàng thứ 5 trong các loại ung thư và gây tữ vong đoán bằng giải phẫu bệnh sau khi được phẫuđứng hàng th ứ 3 trên thế giới (1). Việt Nam, là thuật cắt gan) được thử AFP-L3% và PIVKA IIvùng dịch tễ của viêm gan siêu vi B, nên có tỷ lệ trong vòng 2 tuần trước khi mổ.mắc ung thư gan cao, với tỷ lệ chuẩn hóa theo BN không phân biệt tuổi tác, giới tính, khôngtuổi ở nam giới là 39/100.000 đứng hàng đầu, và uống Vitamin K hoặc đang điều trị thuốc chốngở nữ giới là 9,5/100.000 đứng hàng thứ 4 sau ung đông loại kháng Vitamin K, chưa can thiệp điềuthư vú, phổi và dạ dày(2). trị trước đó, và được phẫu thuật cắt gan tại bệnh AFP là chất chỉ điểm khối u được sử dụng từ viện Chợ Rẫy, TP. Hồ Chí Minh.lâu, trong việc tầm soát, chẩn đoán UTBMTBG. Phương pháp nghiên cứuGần đây, 2 chất chỉ điểm khối u mới là, AFP-L3% Thiết kế nghiên cứu(tỷ lệ của một đồng dạng của AFP) và PIVKA-II Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang.đã được sử dụng và đã cho thấy, AFP-L3% Phương tiện nghiên cứuvà/hoặc PIVKA-II có độ nhạy cao hơn AFP và có Xét nghiệm AFP-L3%, PIVKA-II được thựcmối liên quan khá chặt chẽ với một số đặc điểm hiện từ thiết bị µTAS wako i30.khối u trong UTBMTBG. Vì vậy, nghiên cứu này Các đặc điểm khối u như; kích thước u, sốnhằm vào mục tiêu: lượng u, hiện diện vỏ bao, xâm nhập vi mạch< - Xác định độ nhạy của AFP-L3% và PIVKA được xác định bằng hình ảnh học (CTscan hayII trong chẩn đoán UTBMTBG. MRI bụng) kết hợp với quan sát trong khi phẫu - Xác định sự l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư biểu mô tế bào gan U gan bệnh viện Phẫu thuật cắt gan Xâm nhập vi mạch Đặc điểm khối u ganGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Kỹ thuật kết hợp hình ảnh trong đốt sóng cao tần điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
42 trang 168 0 0 -
Tạp chí Y học cộng đồng: Vol. 64, Special Issue 10, 2023
316 trang 29 0 0 -
Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan do ung thư tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
10 trang 28 0 0 -
9 trang 26 0 0
-
9 trang 22 0 0
-
Tổng quan về ứng dụng hạt nano trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
8 trang 21 0 0 -
7 trang 20 0 0
-
7 trang 20 0 0
-
Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan: Phần 2
126 trang 20 0 0 -
Phẫu thuật cắt gan điều trị u nguyên bào gan ở trẻ em
4 trang 19 0 0 -
7 trang 18 0 0
-
Liên quan điểm đa hình gen TGFβ1 - 509 và nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan
7 trang 18 0 0 -
67 trang 17 0 0
-
Ung thư biểu mô tế bào gan có BDTT: Báo cáo trường hợp lâm sàng và nhìn lại y văn
7 trang 17 0 0 -
9 trang 17 0 0
-
52 trang 16 0 0
-
Nghiên cứu bệnh học nội khoa (Tập 2): Phần 1
308 trang 16 0 0 -
Phương pháp điều trị và sống còn trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
8 trang 16 0 0 -
Tổng quan về các dấu ấn ung thư ở ung thư biểu mô tế bào gan
11 trang 16 0 0 -
Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt vi sóng
6 trang 15 0 0