ALDICARB và GỪNG
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 101.80 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Aldicarb (tên thương mãi = Temix, Carbamyl; CAS No 116-06-3) là chất diệt côn trùng đăng ký với cơ quan bảo vệ môi sinh Hoa-kỳ để dùng trên nhiều phương diện. Chất này cho vào đất để diệt các loài viên trùng hay giun trong đất và là chất diệt các loài tiết túc như con mạt và rệp vừng (aphids). Aldicarb cũng dùng và các loại thảo mộc trang trí trong nhà kiếng ngoài trời, và những loại hoa màu như bông vải cũng như củ cải đỏ, dâu, khoai tây, hành, v. v... Trên mặt hóa học,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ALDICARB và GỪNG ALDICARB và GỪNG Aldicarb (tên thương mãi = Temix, Carbamyl; CAS No 116-06-3) làchất diệt côn trùng đăng ký với cơ quan bảo vệ môi sinh Hoa-kỳ để dùngtrên nhiều phương diện. Chất này cho vào đất để diệt các loài viên trùng haygiun trong đất và là chất diệt các loài tiết túc như con mạt và rệp vừng(aphids). Aldicarb cũng dùng và các loại thảo mộc trang trí trong nhà kiếngngoài trời, và những loại hoa màu như bông vải cũng như củ cải đỏ, dâu,khoai tây, hành, v. v... Trên mặt hóa học, aldicarb là 2-methyl-2-(methylthio)-propionaldehyde-O —(methylcarbomoyl)oxime và là ester củaacid carbamic. Aldicarb tồn tại rất lâu trong sinh thái và không sẵn sàng thoái hóasinh học trong nước. Hậu quả sử dụng trong nông nghiệp, aldicarb t ìm thấytrong nước uống. Theo đạo luật an toàn nước uống, cơ quan bảo vệ môi sinhHoa-kỳ đưa ra mức ô nhiễm tối đa (MCL: maximum contaminant level) choaldicarb là 3 ppb (parts per billion tức là phần tỉ) và 2 chất chuyển hóaaldicarb sulfone và aldicarb sulfoxide là 3 và 4 ppb theo thứ tự. Cơ quan bảovệ môi sinh đưa ra MCL = 3 ppb vì họ tin rằng với kỷ thuật hiện nay vànguồn cung cấp, đây là mức thấp nhất mà hệ cung cấp nước có thể được đòihỏi một cách hợp lý để loại bỏ chất vấy nhiễm nếu xảy ra trong nước uống.Tất cả nguồn cung cấp nước uống phải tôn trọng điều lệ này. Phơi nhiễm ở người và dược động học: Người tiếp xúc với aldicarb do uống nước và dư lượng trong thựcphẩm. Dân số tổng quát có thể phơi nhiễm với aldicarb phần chính do uốngnước vấy nhiễm hay dư lượng cao chất này. Mức aldicarb từ 1 đến 50 mcgcó thể tìm thấy trong các giếng cạn. Hợp chất này có thể tồn tại trong nướcdưới đất trong nhiều năm. Aldicarb và chất chuyển hóa oxýt hóa có thể tìmthấy ở mức cao hơn 1 mg/Kg ở khoai tây chưa biến chế. Aldicarb được hấp thụ tốt qua đường ruột, qua da và qua khí quản.Aldicarb được phân phối vào tất cả các mô và chuyển hóa sinh học thànhsulfoxide và sulfone. Bài tiết aldicarb và các chất chuyển hóa nhanh, phầnchính trog nước tiểu. Aldicarb không tích tụ trong cơ thể do dùng lâu ngày. Vấn đề sức khỏe và an toàn: Trong các loại carbamate diệt côn trùng, aldicarb là một trong nhữngchất diệt côn trùng độc hại nhất khi nuốt vào với liều LD50 (liều giết 50%động vật thí nghiệm) cho chuột cống là 0.6 mg/Kg thể trọng. Cơ chế thuốcrầy ester carbamate sinh độc tính liên quan đến việc ức chếacetylcholinesterase (AChE). Độc tính do tích tụ acetylcholine ở đầu mútgiây thần kinh. Phơi nhiễm cấp với aldicarb mức độ cao có thể làm chảynước miếng, co thắt phế quản, quáng mắt, teo đồng tử, co thắt ruột, tiêuchảy, tim đập chậm và buồn nôn. Những tác dụng này xuất hiện nhanhchóng và hoàn toàn thuận nghịch sau khi phơi nhiễm và thông thường có thểlâu đến 6 giờ. Mặc dầu không có chứng cứ aldicarb sinh liệt trễ, có 1 ca mộtnhà nông bị bệnh đa thần kinh mãn tính, sợ ánh sáng và dị cảm lâu dài, mấttrí nhớ ngắn hạn, yếu cơ và mệt nhọc sau khi phơi nhiễm aldicarb. Người tađã thử tính sinh ung thư ở 2 loài thú vật. Không có bằng cớ rõ ràng làaldicarb gây ung thư, đột biến và sinh quái thai hay gây độc hại cho hệ miễnnhiễm. Đánh giá nguy cơ trong thức ăn: Năm 1983 tổ chức lương nông thế giới (FAO) đưa ra lượng cho phépdùng hàng ngày (ADI: Allowable Daily Intake) cho Aldicarb là 0.005mg/Kg thể trọng. Cơ quan bảo vệ môi sinh Hoa-kỳ đưa ra ADI là 0.0002mg/Kg thể trọng. Tính chất nguy hiểm: Dựa trên thăm dò dư lượng aldicarb trong thức ăn chế biến và trongnước uống, cơ quan bảo vệ môi sinh Hoa-kỳ quyết định lượng aldicarb ănvào từ thực phẩm là an toàn nếu lượng aldicarb không vượt quá ADI 0.0002mg/Kg. Trọng lượng trung bình người Mỹ là 60 Kg nên lượng cho phép mỗingày d ùng dưới 0.0012 mg mg. Mức MCL aldicarb trong nước uống là 3ppb. Kết luận: Sử dụng aldicarb bất hợp pháp trong các sản phẩm trồng trọt như dưachuột và dưa hấu, có thể đưa đến mức đủ cao sinh triệu chứng độc hại khángcholinesterase ở người. Tại Hoa-kỳ, aldicarb không đăng ký dùng cho gừngdo đó lượng aldicarb trong gừng xem như bất hợp pháp. Mặc dầu aldicarb là1 chất diệt côn trùng ester carbamate, theo ý kiến cá nhân tôi, ăn gừng nhiễmaldicarb gần như không thể lên đến mức độc hại trong máu để sinh các triệuchứng nhiễm độc. Hơn nữa, aldicarb không tích tụ sinh học trong cơ thể dodùng lâu dài vì chất này bài tiết hết trong vòng 4 ngày. Tuy nhiên, theo quanđiểm luật lệ Hoa-kỳ, chỉ những chất diệt côn trùng có đăng ký và có kiểmsoát mới được cho phép bán trong các siêu thị để bảo đảm an toàn cho ngườitiêu dung.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ALDICARB và GỪNG ALDICARB và GỪNG Aldicarb (tên thương mãi = Temix, Carbamyl; CAS No 116-06-3) làchất diệt côn trùng đăng ký với cơ quan bảo vệ môi sinh Hoa-kỳ để dùngtrên nhiều phương diện. Chất này cho vào đất để diệt các loài viên trùng haygiun trong đất và là chất diệt các loài tiết túc như con mạt và rệp vừng(aphids). Aldicarb cũng dùng và các loại thảo mộc trang trí trong nhà kiếngngoài trời, và những loại hoa màu như bông vải cũng như củ cải đỏ, dâu,khoai tây, hành, v. v... Trên mặt hóa học, aldicarb là 2-methyl-2-(methylthio)-propionaldehyde-O —(methylcarbomoyl)oxime và là ester củaacid carbamic. Aldicarb tồn tại rất lâu trong sinh thái và không sẵn sàng thoái hóasinh học trong nước. Hậu quả sử dụng trong nông nghiệp, aldicarb t ìm thấytrong nước uống. Theo đạo luật an toàn nước uống, cơ quan bảo vệ môi sinhHoa-kỳ đưa ra mức ô nhiễm tối đa (MCL: maximum contaminant level) choaldicarb là 3 ppb (parts per billion tức là phần tỉ) và 2 chất chuyển hóaaldicarb sulfone và aldicarb sulfoxide là 3 và 4 ppb theo thứ tự. Cơ quan bảovệ môi sinh đưa ra MCL = 3 ppb vì họ tin rằng với kỷ thuật hiện nay vànguồn cung cấp, đây là mức thấp nhất mà hệ cung cấp nước có thể được đòihỏi một cách hợp lý để loại bỏ chất vấy nhiễm nếu xảy ra trong nước uống.Tất cả nguồn cung cấp nước uống phải tôn trọng điều lệ này. Phơi nhiễm ở người và dược động học: Người tiếp xúc với aldicarb do uống nước và dư lượng trong thựcphẩm. Dân số tổng quát có thể phơi nhiễm với aldicarb phần chính do uốngnước vấy nhiễm hay dư lượng cao chất này. Mức aldicarb từ 1 đến 50 mcgcó thể tìm thấy trong các giếng cạn. Hợp chất này có thể tồn tại trong nướcdưới đất trong nhiều năm. Aldicarb và chất chuyển hóa oxýt hóa có thể tìmthấy ở mức cao hơn 1 mg/Kg ở khoai tây chưa biến chế. Aldicarb được hấp thụ tốt qua đường ruột, qua da và qua khí quản.Aldicarb được phân phối vào tất cả các mô và chuyển hóa sinh học thànhsulfoxide và sulfone. Bài tiết aldicarb và các chất chuyển hóa nhanh, phầnchính trog nước tiểu. Aldicarb không tích tụ trong cơ thể do dùng lâu ngày. Vấn đề sức khỏe và an toàn: Trong các loại carbamate diệt côn trùng, aldicarb là một trong nhữngchất diệt côn trùng độc hại nhất khi nuốt vào với liều LD50 (liều giết 50%động vật thí nghiệm) cho chuột cống là 0.6 mg/Kg thể trọng. Cơ chế thuốcrầy ester carbamate sinh độc tính liên quan đến việc ức chếacetylcholinesterase (AChE). Độc tính do tích tụ acetylcholine ở đầu mútgiây thần kinh. Phơi nhiễm cấp với aldicarb mức độ cao có thể làm chảynước miếng, co thắt phế quản, quáng mắt, teo đồng tử, co thắt ruột, tiêuchảy, tim đập chậm và buồn nôn. Những tác dụng này xuất hiện nhanhchóng và hoàn toàn thuận nghịch sau khi phơi nhiễm và thông thường có thểlâu đến 6 giờ. Mặc dầu không có chứng cứ aldicarb sinh liệt trễ, có 1 ca mộtnhà nông bị bệnh đa thần kinh mãn tính, sợ ánh sáng và dị cảm lâu dài, mấttrí nhớ ngắn hạn, yếu cơ và mệt nhọc sau khi phơi nhiễm aldicarb. Người tađã thử tính sinh ung thư ở 2 loài thú vật. Không có bằng cớ rõ ràng làaldicarb gây ung thư, đột biến và sinh quái thai hay gây độc hại cho hệ miễnnhiễm. Đánh giá nguy cơ trong thức ăn: Năm 1983 tổ chức lương nông thế giới (FAO) đưa ra lượng cho phépdùng hàng ngày (ADI: Allowable Daily Intake) cho Aldicarb là 0.005mg/Kg thể trọng. Cơ quan bảo vệ môi sinh Hoa-kỳ đưa ra ADI là 0.0002mg/Kg thể trọng. Tính chất nguy hiểm: Dựa trên thăm dò dư lượng aldicarb trong thức ăn chế biến và trongnước uống, cơ quan bảo vệ môi sinh Hoa-kỳ quyết định lượng aldicarb ănvào từ thực phẩm là an toàn nếu lượng aldicarb không vượt quá ADI 0.0002mg/Kg. Trọng lượng trung bình người Mỹ là 60 Kg nên lượng cho phép mỗingày d ùng dưới 0.0012 mg mg. Mức MCL aldicarb trong nước uống là 3ppb. Kết luận: Sử dụng aldicarb bất hợp pháp trong các sản phẩm trồng trọt như dưachuột và dưa hấu, có thể đưa đến mức đủ cao sinh triệu chứng độc hại khángcholinesterase ở người. Tại Hoa-kỳ, aldicarb không đăng ký dùng cho gừngdo đó lượng aldicarb trong gừng xem như bất hợp pháp. Mặc dầu aldicarb là1 chất diệt côn trùng ester carbamate, theo ý kiến cá nhân tôi, ăn gừng nhiễmaldicarb gần như không thể lên đến mức độc hại trong máu để sinh các triệuchứng nhiễm độc. Hơn nữa, aldicarb không tích tụ sinh học trong cơ thể dodùng lâu dài vì chất này bài tiết hết trong vòng 4 ngày. Tuy nhiên, theo quanđiểm luật lệ Hoa-kỳ, chỉ những chất diệt côn trùng có đăng ký và có kiểmsoát mới được cho phép bán trong các siêu thị để bảo đảm an toàn cho ngườitiêu dung.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng sức khỏe y học phổ thông tài liệu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 220 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 183 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 107 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0