Danh mục

Ảnh hưởng của hạn đến các chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu xanh ĐX 14 và ĐX 208 ở giai đoạn cây non

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 474.19 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích của nghiên cứu là xác định sự biến động hàm lượng một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong lá non đậu xanh ĐX 208 và ĐX 14 sau 3, 5 và 7 ngày gây hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy 2 giống đậu xanh nghiên cứu phản ứng với hạn bằng cách tăng hàm lượng đường tan, proline và glycine betaine đồng thời giảm hàm lượng protein tan qua các ngày xử lý hạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của hạn đến các chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu xanh ĐX 14 và ĐX 208 ở giai đoạn cây nonBÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4DOI: 10.15625/vap.2020.00072 ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN ĐẾN CÁC CHẤT CÓ HOẠT TÍNH THẨM THẤU TRONG CÂY ĐẬU XANH ĐX 14 và ĐX 208 Ở GIAI ĐOẠN CÂY NON Trương Thị Huệ*, Nguyễn Thị Hòa Tóm tắt: Hạn là một trong các stress phi sinh học chủ yếu làm giảm năng suất và phẩm chất cây trồng, trong đó có đậu xanh. Để có thể tồn tại được trong điều kiện thiếu nước của môi trường, cây trồng phải có những cơ chế thích nghi. Một trong những phản ứng thích nghi đó là khả năng tạo áp suất thẩm thấu cao trong tế bào để cạnh tranh nước với môi trường xung quanh, dẫn đến sự xuất hiện và tích lũy nhiều các chất hòa tan, protein, axit amin đặc hiệu... Mục đích của nghiên cứu là xác định sự biến động hàm lượng một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong lá non đậu xanh ĐX 208 và ĐX 14 sau 3, 5 và 7 ngày gây hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy 2 giống đậu xanh nghiên cứu phản ứng với hạn bằng cách tăng hàm lượng đường tan, proline và glycine betaine đồng thời giảm hàm lượng protein tan qua các ngày xử lý hạn. Từ khóa: Chất thẩm thấu, đậu xanh, ĐX 14, ĐX 208, hạn hán.1. MỞ ĐẦU Cây đậu xanh (Vigna radiata (L.) Wilczek) là loại cây đậu đỗ quan trọng, có giá trịkinh tế cao, không những mang lại hiệu quả về mặt dinh dưỡng mà còn có tác dụng cải tạođất (Điêu Thị Mai Hoa và nnk., 2011; Nguyễn Vũ Thanh Thanh và nnk., 2006). Hạn hán ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và làm giảm năng suất của đậuxanh. Hiện nay, mưa là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất đậu xanh, chỉ có mộtsố ít vùng có khả năng chủ động nguồn nước tưới. Trong khi đó, lượng mưa ở nước tathường phân bố không đều giữa các vùng và các tháng trong năm. Do vậy, trong các vụgieo trồng cây đậu xanh đều có thể gặp hạn ở những giai đoạn sinh trưởng, phát triểnnhất định. Vì vậy, việc nghiên cứu khả năng chống chịu hạn của cây đậu xanh ngày càngtrở nên cấp thiết. Để có thể tồn tại được trong điều kiện thiếu nước của môi trường, đậu xanh phải cónhững biến đổi sinh lý, sinh hóa để thích nghi. Một trong những phản ứng thích nghi đó làkhả năng tạo áp suất thẩm thấu cao trong tế bào để cạnh tranh nước với môi trường xungquanh, dẫn đến sự xuất hiện và tích lũy các chất hòa tan, protein, axit amin đặc hiệu… Điềunày có ý nghĩa để tìm ra các biện pháp tăng cường tính chống chịu điều kiện thiếu nước chocây đậu xanh. Tuy nhiên, đối với từng giống thì mức độ tác động của điều kiện thiếu nướcđến các chỉ tiêu hóa sinh và sự sinh trưởng, phát triển của đậu xanh có khác nhau.Trường Đại học Quy Nhơn*Email: truongthihue@qnu.edu.vn586 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Nguyên liệu và hóa chất Hai giống đậu xanh dùng trong nghiên cứu gồm ĐX 208 và ĐX 14 do Viện Khoahọc Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ cung cấp. ĐX 208 được tuyển chọntừ giống địa phương ở miền Nam và giống ĐX 14 do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triểnĐậu đỗ, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm và Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệpDuyên hải Nam Trung Bộ chọn lọc. Hóa chất sử dụng cho nghiên cứu gồm: glycine betaine chuẩn, coomassie brilliant blueR-250 được mua từ Sigma (Mỹ); ethanol, tris-base, β-mercaptoethanol, 1,2 dichloroethaneđược mua từ Merck (Đức); ninhydrin, prolin chuẩn được mua từ Biobasic (Canada).2.2. Phương pháp nghiên cứu2.2.1. Bố trí thí nghiệm Cây non được trồng trong chậu nhỏ kích thước 20 x 20 cm (Hình 1) để trong khunhà lưới có che chắn mưa thuộc khoa Sinh-KTNN của Trường Đại học Quy Nhơn. Thínghiệm gây hạn nhân tạo được tiến hành theo mô tả của Lê Trần Bình (1998). Số lượngcây/chậu là 15 cây, mỗi công thức lặp lại 3 lần. Cây được đảm bảo chế độ chăm sóc thôngthường, đến ngày thứ 7 sau khi gieo, cây có 3 lá thật, gây héo lô thí nghiệm bằng cáchkhông tưới nước và cách li với nước, lô đối chứng tưới nước bình thường. Sau 3, 5 và 7ngày gây hạn, thu mẫu lá để phân tích hàm lượng đường khử, hàm lượng proline, hàmlượng protein và hàm lượng glycine betaine. Hình 1. Đậu xanh ở giai đoạn cây non2.2.2. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định Hàm lượng đường khử được phân tích theo phương pháp Bertrand. Hàm lượng proline được xác định theo phương pháp Bates (1973). Hàm lượng protein được xác định theo phương pháp Bradford (1976). Hàm lượng glycine betaine được xác định theo phương pháp Grieve và Grattan (1983).PHẦN II. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SINH HỌC PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI 5872.2.3. Xử lý số liệu Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê toán học qua các thông số: Giá trịtrung bình ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: