Danh mục

Ảnh hưởng của khoa học pháp lý thế giới đối với việc xây dựng khái niệm vi phạm hợp đồng trong luật tư Việt Nam

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 252.62 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này sẽ xem xét các cách tiếp cận chính trên thế giới cũng như nội hàm của chúng để từ đó làm sáng tỏ việc sử dụng thuật ngữ chỉ đến hành vi không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng trong luật hợp đồng Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của khoa học pháp lý thế giới đối với việc xây dựng khái niệm vi phạm hợp đồng trong luật tư Việt NamTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học Tập 32 S 4 (2016) 32-37Ảnh hưởng của khoa học pháp lý thế giới đ i với việc xâydựng khái niệm vi phạm hợp đồng trong luật tư Việt NamBùi Thị Thanh Hằng*Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt NamNhận ngày 05 tháng 09 năm 2016Chỉnh sửa ngày 30 tháng 10 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 12 năm 2016Tóm tắt: Khoa học pháp lý thế giới đã biết đến hai cách tiếp cận chính về khái niệm chỉ đến hànhvi không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng. Cùng với hai cách tiếp cận này người ta cũngbiết đến nhiều thuật ngữ khác nhau trong các hệ th ng pháp luật chỉ đến hành vi không thực hiệnđúng những gì mà các bên đã tự nguyện cam kết khi xác lập hợp đồng. Bài viết này sẽ xem xét cáccách tiếp cận chính trên thế giới cũng như nội hàm của chúng để từ đó làm sáng tỏ việc sử dụngthuật ngữ chỉ đến hành vi không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng trong luật hợp đồngViệt Nam.Từ khóa: Không thực hiện hợp đồng vi phạm hợp đồng cách tiếp cận đơn cách tiếp cận kép.Tầmquan trọng của hợp đồng nói chung vàhiệu lực của hợp đồng nói riêng đã được triếtgia Hy Lạp cổ đại lừng danh Aristotle chỉ ratrong tác phẩm “Rhetorics” với nhận xét: “Nhìnchung luật là một dạng của hợp đồng vì vậyhành vi không tuân thủ hay vi phạm hợp đồngcũng chính là hành vi vi phạm luật. Hơn nữahầu hết các giao dịch thông thường và các giaodịch được xác lập trên cơ sở tự nguyện đềuđược thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng vì vậynếu hiệu lực của hợp đồng bị phá hủy thì m iquan hệ giữa con người với con người cũng sẽbị phá hủy” [1].Nhìn chung luật hợp đồng của các qu c giacũng như qu c tế đều có nguồn g c hoặc chịuảnh hưởng của luật La Mã và đặc biệt là chịuảnh hưởng của nguyên tắc pacta sunt servanda(mọi thỏa thuận đều phải được thực hiện). Điềuđó có nghĩa là khi một hợp đồng được xác lậpthì hợp đồng đó sẽ có hiệu lực bắt buộc đ i vớicác bên đã xác lập hợp đồng, hay nói cách kháclà hợp đồng được các bên xác lập sẽ áp đặtnghĩa vụ lên các bên (trong hợp đồng song vụ)hoặc áp đặt nghĩa vụ lên một bên (trong hợpđồng đơn vụ). Do vậy hành vi không thực hiệnnghĩa vụ hay không tôn trọng cam kết của mộtbên được biết đến là hành vi sai trái.Để làm rõ ảnh hưởng của khoa học pháp lýthế giới đến vấn đề này trong hệ th ng luật hợpđồng Việt Nam cũng như việc sử dụng thuậtngữ của Việt Nam để chỉ đến hành vi khôngthực hiện đúng những gì mà các bên đã tựnguyện cam kết khi xác lập hợp đồng chúng tacần làm rõ các thuật ngữ được sử dụng để chỉđến hành vi không thực hiện đúng hợp đồng,nội hàm của chúng cũng như các cách tiếp cậnchính trên thế giới liên quan đến hành vi khôngthực hiện đúng hợp đồng._______ĐT.: 84-904158709Email: hangbttvnu@gmail.com32B.T.T. Hằng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 32, ố 4 (2016) 32-371. Các thuật ngữ được sử dụng để chỉ đếnhành vi không thực hiện đúng hợp đồngĐể chỉ đến hành vi không thực hiện đúngnhững gì mà các bên đã tự nguyện cam kết khixác lập hợp đồng các hệ th ng pháp luật trênthế giới sử dụng các thuật ngữ khác nhau như“không thực hiện hợp đồng (inexécution haynon-performance)” “vi phạm hợp đồng (breachof contract)” hay “vi phạm nghĩa vụ(Pflichtverletzung)”. Trong đó, hai thuật ngữđược sử dụng phổ biến để chỉ đến trường hợpcác bên không thực hiện nghĩa vụ do họ tựnguyện cam kết trước đó là “vi phạm hợpđồng” và “không thực hiện hợp đồng”. “Viphạm hợp đồng” là thuật ngữ chủ yếu được sửdụng trong luật hợp đồng của các qu c giathuộc hệ th ng common law trong khi “khôngthực hiện hợp đồng” là thuật ngữ được biết đếnrộng rãi trong hệ th ng civil law. Ngoài thuậtngữ “không thực hiện hợp đồng” được sử dụngphổ biến trong hệ th ng civil law người ta cònbiết tới thuật ngữ “vi phạm nghĩa vụ(Pflichtverletzung)” được sử dụng trong Bộ luậtDân sự Đức.Hài hòa hóa luật hợp đồng trong hai hệth ng pháp luật chính là common law và civillaw các văn bản pháp lý qu c tế quan trọng vềluật hợp đồng là Công ước Viên về hợp đồngmua bán hàng hóa qu c tế năm 1980 (CISG)Bộ nguyên tắc của UNIDROIT về hợp đồngthương mại qu c tế (UPICC) và Bộ nguyên tắcChâu Âu về luật hợp đồng (PECL) cũng sửdụng hai thuật ngữ “vi phạm hợp đồng (breachof contract)” và “không thực hiện hợp đồng(inexécution du contrat/non-performance)” đểchỉ các trường hợp không thực hiện đúng nhữnggì mà các bên đã tự nguyện cam kết khi xác lậphợp đồng.Điều đáng lưu ý là mặc dù CISG UPICCPECL và hệ th ng pháp luật các qu c gia có sựkhác biệt trong việc sử dụng các thuật ngữ như“vi phạm hợp đồng” “không thực hiện hợpđồng” hay “không thực hiện nghĩa vụ” để chỉđến hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụtrong hợp đồng nhưng các thuật ngữ này đềuchỉ đến cùng một nội hàm là bao hàm bất cứ sự33không thực hiện hợp đồng nào cho dù là hànhvi không thực hiện một phần không thực hiệntoàn bộ c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: