![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi trong khẩu phần ăn đến sinh trưởng, chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi lợn rừng lai tại Thái Nguyên
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 136.71 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh với tổng số 72 lợn rừng lai thương phẩm được chia làm 2 lô thí nghiệm, thí nghiệm 2 lần, mỗi lần 18 con/lô. Các lô thí nghiệm đảm bảo đồng đều về giống, tuổi, khối lượng và tình trạng sức khoẻ và nhắc lại một lần. Lợn được nuôi bán hoang dã và bổ sung 2-3 bữa / ngày tùy giai đoạn tuổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi trong khẩu phần ăn đến sinh trưởng, chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi lợn rừng lai tại Thái Nguyên Bùi Thị Thơm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 169 - 175 ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI TRONG KHẨU PHẦN ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG, CHẤT LƯỢNG THỊT VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN RỪNG LAI TẠI THÁI NGUYÊN Bùi Thị Thơm*, Trần Văn Phùng Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh với tổng số 72 lợn rừng lai thương phẩm được chia làm 2 lô thí nghiệm, thí nghiệm 2 lần, mỗi lần 18 con/lô. Các lô thí nghiệm đảm bảo đồng đều về giống, tuổi, khối lượng và tình trạng sức khoẻ và nhắc lại một lần. Lợn được nuôi bán hoang dã và bổ sung 2-3 bữa / ngày tùy giai đoạn tuổi. Khẩu phần thí nghiệm được thiết kế như sau: Mức năng lượng trao đổi 3000 -2900 và 2900-2800 kcal tương ứng giai đoạn sinh trưởng và vỗ béo, lần lượt lô thí nghiệm 1 và 2; Hai thí nghiệm có cùng mức protein thô là 16-14 % và axit amin được tính toán theo đề xuất của ARC 1981, [2], [3], [7]. Kết quả cho thấy lô thí nghiệm có mức năng lượng 3000-2900 kcal/kg thức ăn ở mức protein thô trong khẩu phần là 16 – 14 % thì tốc độ sinh trưởng của lợn rừng lai F2 tăng hơn 4,31%; giảm tiêu tốn thức ăn tinh 4,71% và thức ăn xanh 5,97% đồng thời giảm được chi phí thức ăn 4,74% so với lô thí nghiệm có mức năng lượng 2900-2800 kcal/kg thức ăn ở cùng giai đoạn tuổi. Chất lượng thịt nạc có xu hướng tăng lên khi năng lượng trao đổi trong khẩu phần hợp lý. Tuy nhiên, số lượng tăng này không có ý nghĩa thông kê và cũng không ảnh hưởng đến thành phần hóa học của thịt. Như vậy, chăn nuôi lợn rừng lai thương phẩm trong điều kiện bán hoang dã tại Thái Nguyên có mức năng lượng trao đổi 30002900 kcal và tỷ lệ protein 16-14% tương ứng giai đoạn sinh trưởng và vỗ béo trong khẩu phần là hợp lý vừa phù hợp điều kiện thực tế, khả năng sinh trưởng của lợn và có hiệu quả kinh tế. Từ khoá: Năng lượng trao đổi (ME), lợn rừng lai, sinh trưởng của lợn rừng lai. ĐẶT VẤN ĐỀ* Trong thời gian vừa qua, chăn nuôi lợn rừng thương phẩm đã và đang được người tiêu dùng ưa chuộng và sản xuất theo hướng hàng hóa “đặc sản” đáp ứng nhu cầu hiện nay. Xu thế nuôi thuần hóa lợn rừng Việt Nam, con lai giữa lợn đực rừng với con cái giống lợn địa phương trong điều kiện bán hoang dã để khai thác tiềm năng di truyền và tận dụng nguồn thức ăn ở địa phương là phù hợp điều kiện miền núi. Thịt lợn rừng là món ăn được hấp dẫn người tiêu dùng ở chất lượng thịt nạc, ít cholesterol, sạch và an toàn do được chăn nuôi bán tự nhiên. Năm 2008, Trần Văn Phùng và cs đã tạo ra dòng lợn rừng lai F1 giữa lợn rừng với lợn địa phương ở Bắc Kạn. Nhóm lợn lai này mang có các đặc điểm ưu thế mang giá trị kinh tế của hai giống lợn bố mẹ, tuy nhiên cần có những khảo sát đánh giá khả năng sinh trưởng, tính năng sản xuất thịt để tạo ra các * Tel: 0985 382 125 sản phẩm có giá trị thực phẩm và giá trị kinh tế. Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, bên cạnh việc chú trọng công tác giống, thú y, cải tạo giống vv… để nâng cao năng suất, chất lượng thịt được con người ưu thích thì cần bổ sung nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng hợp lý, giá thành hạ nhưng phải được cân đối đầy đủ các chất phù hợp với từng loại lợn, các giai đoạn chăn nuôi lợn, cũng như các hướng nuôi lợn khác nhau vv… Trong đó, nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) trong chăn nuôi lợn là nhu cầu rất cần thiết cho đối tượng lợn rừng, con lai sinh trưởng, tích lũy mỡ vừa phải góp phần nâng cao chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi. Từ những lý do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thí nghiệm này nhằm xác định ảnh hưởng của mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần đến sinh trưởng, chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi lợn rừng lai thương phẩm, từ đó tìm ra mức năng lượng trao đổi hợp lý nhằm phát triển chăn nuôi lợn rừng lai trên diện rộng, đặc biệt là vùng núi phía Bắc. 169 Bùi Thị Thơm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi - Nguyên liệu thức ăn bao gồm: Thức ăn xanh, ngô đỏ, cám mạch, khô đậu tương, bột cá, bột cá loại 1. - Lợn rừng lai F2 [♂ rừng Việt Nam x ♀ F1 (♂ rừng x ♀ Địa phương)] - Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Sinh trưởng tích luỹ (kg/con); Tiêu tốn thức ăn và tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng (kg); Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (đồng); Các chỉ tiêu về khảo sát và phân tích chất lượng thịt. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thí nghiệm Thí nghiệm tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh, với tổng số 72 lợn rừng lai được chia làm 2 lô mỗi lô 36 con, thí nghiệm 2 lần, mỗi lần 18 con/ lô và đảm bảo đồng đều về khối lượng, tính biệt, tình trạng sức khỏe.... Lợn được tẩy giun sán và tiêm phòng đầy đủ trước khi đưa vào thí nghiệm chính thức theo quy trình thú y của cơ sở, được nuôi theo chế độ ăn tự do có bổ sung 2-3 bữa/ ngày, hình thức bán hoang dã. Khẩu phần thức ăn thí nghiệm - Công thức thức ăn thí nghiệm được xây dựng trên phần mềm Brill Formulation của Mỹ. Thí nghiệm được thiết kế 2 lô thí nghiệm 1 và 2 tương ứng mức năng lượng trao đổi là 3000-2900 và 2900-2800 kcal/kg thức ăn, các khẩu phần đều có cùng mức protein thô trong 112(12)/2: 169 - 175 khẩu phần là 16-14% tương ứng với các giai đoạn sinh trưởng và vỗ béo. Tính toán các axit amin theo đề xuất của ARC 1981, Wang, Fuller 1989, Cole 1992, Baker, Chung 1992. - Về phương pháp chế biến thức ăn: Các nguyên liệu thức ăn được dự trữ đầy đủ trong suốt thời gian thí nghiệm và được phân tích xác định thành phần hoá học tại Viện Khoa học sự sống- Đại học Thái Nguyên để làm căn cứ tính toán phối hợp khẩu phần. Thức ăn được trộn theo nguyên tắc vết dầu loang, sau đó trộn nhiều lần cho đều và thức ăn thành phẩm có dạng bột. Lợn được nuôi chăn thả, cho ăn theo bữa (2-3 bữa/ngày định mức tùy theo giai đoạn tuổi). Kết quả thí nghiệm được xử lý thống kê bằng phần mềm Exell và Minitab 12. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm Kết quả sinh trưởng tích luỹ của lợn thí ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi trong khẩu phần ăn đến sinh trưởng, chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi lợn rừng lai tại Thái Nguyên Bùi Thị Thơm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 169 - 175 ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI TRONG KHẨU PHẦN ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG, CHẤT LƯỢNG THỊT VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN RỪNG LAI TẠI THÁI NGUYÊN Bùi Thị Thơm*, Trần Văn Phùng Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh với tổng số 72 lợn rừng lai thương phẩm được chia làm 2 lô thí nghiệm, thí nghiệm 2 lần, mỗi lần 18 con/lô. Các lô thí nghiệm đảm bảo đồng đều về giống, tuổi, khối lượng và tình trạng sức khoẻ và nhắc lại một lần. Lợn được nuôi bán hoang dã và bổ sung 2-3 bữa / ngày tùy giai đoạn tuổi. Khẩu phần thí nghiệm được thiết kế như sau: Mức năng lượng trao đổi 3000 -2900 và 2900-2800 kcal tương ứng giai đoạn sinh trưởng và vỗ béo, lần lượt lô thí nghiệm 1 và 2; Hai thí nghiệm có cùng mức protein thô là 16-14 % và axit amin được tính toán theo đề xuất của ARC 1981, [2], [3], [7]. Kết quả cho thấy lô thí nghiệm có mức năng lượng 3000-2900 kcal/kg thức ăn ở mức protein thô trong khẩu phần là 16 – 14 % thì tốc độ sinh trưởng của lợn rừng lai F2 tăng hơn 4,31%; giảm tiêu tốn thức ăn tinh 4,71% và thức ăn xanh 5,97% đồng thời giảm được chi phí thức ăn 4,74% so với lô thí nghiệm có mức năng lượng 2900-2800 kcal/kg thức ăn ở cùng giai đoạn tuổi. Chất lượng thịt nạc có xu hướng tăng lên khi năng lượng trao đổi trong khẩu phần hợp lý. Tuy nhiên, số lượng tăng này không có ý nghĩa thông kê và cũng không ảnh hưởng đến thành phần hóa học của thịt. Như vậy, chăn nuôi lợn rừng lai thương phẩm trong điều kiện bán hoang dã tại Thái Nguyên có mức năng lượng trao đổi 30002900 kcal và tỷ lệ protein 16-14% tương ứng giai đoạn sinh trưởng và vỗ béo trong khẩu phần là hợp lý vừa phù hợp điều kiện thực tế, khả năng sinh trưởng của lợn và có hiệu quả kinh tế. Từ khoá: Năng lượng trao đổi (ME), lợn rừng lai, sinh trưởng của lợn rừng lai. ĐẶT VẤN ĐỀ* Trong thời gian vừa qua, chăn nuôi lợn rừng thương phẩm đã và đang được người tiêu dùng ưa chuộng và sản xuất theo hướng hàng hóa “đặc sản” đáp ứng nhu cầu hiện nay. Xu thế nuôi thuần hóa lợn rừng Việt Nam, con lai giữa lợn đực rừng với con cái giống lợn địa phương trong điều kiện bán hoang dã để khai thác tiềm năng di truyền và tận dụng nguồn thức ăn ở địa phương là phù hợp điều kiện miền núi. Thịt lợn rừng là món ăn được hấp dẫn người tiêu dùng ở chất lượng thịt nạc, ít cholesterol, sạch và an toàn do được chăn nuôi bán tự nhiên. Năm 2008, Trần Văn Phùng và cs đã tạo ra dòng lợn rừng lai F1 giữa lợn rừng với lợn địa phương ở Bắc Kạn. Nhóm lợn lai này mang có các đặc điểm ưu thế mang giá trị kinh tế của hai giống lợn bố mẹ, tuy nhiên cần có những khảo sát đánh giá khả năng sinh trưởng, tính năng sản xuất thịt để tạo ra các * Tel: 0985 382 125 sản phẩm có giá trị thực phẩm và giá trị kinh tế. Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, bên cạnh việc chú trọng công tác giống, thú y, cải tạo giống vv… để nâng cao năng suất, chất lượng thịt được con người ưu thích thì cần bổ sung nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng hợp lý, giá thành hạ nhưng phải được cân đối đầy đủ các chất phù hợp với từng loại lợn, các giai đoạn chăn nuôi lợn, cũng như các hướng nuôi lợn khác nhau vv… Trong đó, nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) trong chăn nuôi lợn là nhu cầu rất cần thiết cho đối tượng lợn rừng, con lai sinh trưởng, tích lũy mỡ vừa phải góp phần nâng cao chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi. Từ những lý do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thí nghiệm này nhằm xác định ảnh hưởng của mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần đến sinh trưởng, chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi lợn rừng lai thương phẩm, từ đó tìm ra mức năng lượng trao đổi hợp lý nhằm phát triển chăn nuôi lợn rừng lai trên diện rộng, đặc biệt là vùng núi phía Bắc. 169 Bùi Thị Thơm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi - Nguyên liệu thức ăn bao gồm: Thức ăn xanh, ngô đỏ, cám mạch, khô đậu tương, bột cá, bột cá loại 1. - Lợn rừng lai F2 [♂ rừng Việt Nam x ♀ F1 (♂ rừng x ♀ Địa phương)] - Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Sinh trưởng tích luỹ (kg/con); Tiêu tốn thức ăn và tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng (kg); Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (đồng); Các chỉ tiêu về khảo sát và phân tích chất lượng thịt. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thí nghiệm Thí nghiệm tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh, với tổng số 72 lợn rừng lai được chia làm 2 lô mỗi lô 36 con, thí nghiệm 2 lần, mỗi lần 18 con/ lô và đảm bảo đồng đều về khối lượng, tính biệt, tình trạng sức khỏe.... Lợn được tẩy giun sán và tiêm phòng đầy đủ trước khi đưa vào thí nghiệm chính thức theo quy trình thú y của cơ sở, được nuôi theo chế độ ăn tự do có bổ sung 2-3 bữa/ ngày, hình thức bán hoang dã. Khẩu phần thức ăn thí nghiệm - Công thức thức ăn thí nghiệm được xây dựng trên phần mềm Brill Formulation của Mỹ. Thí nghiệm được thiết kế 2 lô thí nghiệm 1 và 2 tương ứng mức năng lượng trao đổi là 3000-2900 và 2900-2800 kcal/kg thức ăn, các khẩu phần đều có cùng mức protein thô trong 112(12)/2: 169 - 175 khẩu phần là 16-14% tương ứng với các giai đoạn sinh trưởng và vỗ béo. Tính toán các axit amin theo đề xuất của ARC 1981, Wang, Fuller 1989, Cole 1992, Baker, Chung 1992. - Về phương pháp chế biến thức ăn: Các nguyên liệu thức ăn được dự trữ đầy đủ trong suốt thời gian thí nghiệm và được phân tích xác định thành phần hoá học tại Viện Khoa học sự sống- Đại học Thái Nguyên để làm căn cứ tính toán phối hợp khẩu phần. Thức ăn được trộn theo nguyên tắc vết dầu loang, sau đó trộn nhiều lần cho đều và thức ăn thành phẩm có dạng bột. Lợn được nuôi chăn thả, cho ăn theo bữa (2-3 bữa/ngày định mức tùy theo giai đoạn tuổi). Kết quả thí nghiệm được xử lý thống kê bằng phần mềm Exell và Minitab 12. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm Kết quả sinh trưởng tích luỹ của lợn thí ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Năng lượng trao đổi Khẩu phần ăn đến sinh trưởng Chất lượng thịt lợn rừng lai Hiệu quả chăn nuôi lợn rừng lai Lợn rừng lai Tỉnh Thái NguyênTài liệu liên quan:
-
Quyết định số 54/2012/QĐ-UBND
5 trang 88 0 0 -
Thực trạng quản lý rừng tại huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
7 trang 36 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Phát triển thương mại bền vững trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên
27 trang 35 0 0 -
Nghị quyết số 21/2012/NQ-HĐND
6 trang 25 0 0 -
Quyết định số 45/2012/QĐ-UBND
54 trang 25 0 0 -
Giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phổ Yên – Thái Nguyên
7 trang 25 0 0 -
Tục thờ cúng tổ tiên của người Sán Dìu ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
7 trang 22 0 0 -
Thực trạng lao động và việc làm trong các hộ nông dân huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
8 trang 22 0 0 -
6 trang 21 0 0
-
5 trang 21 0 0