ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP SINH THIẾT ĐỂ CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN VIÊM LÓET GIÁC MẠC
Số trang: 23
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.95 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của phương pháp sinh thiết giác mạc trong chấn Đoán nguyên nhân viêm lóet giác mạc do vi sinh vật. Phương pháp: nghiên cứu thực nghiệm, phân tích cắt dọc, so sánh đối lập từng cặp. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 05 năm 2005 đến tháng 06 năm 2006 trên 37 mắt của 37 bệnh nhân với chẩn Đoán lâm sàngVLGM do VSV.Mỗi mắt đều được lấy mẫu bệnh phẩm bằng phương pháp nạo ổ lóet và sinh thiết GM trong cùng một thời gian rồi được chuyển tới khoa vi vinh vật để...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP SINH THIẾT ĐỂ CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN VIÊM LÓET GIÁC MẠC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP SINH THIẾT ĐỂ CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN VIÊM LÓET GIÁC MẠC TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá hiệu quả của phương pháp sinh thiết giác mạc trongchấn Đoán nguyên nhân viêm lóet giác mạc do vi sinh vật. Phương pháp: nghiên cứu thực nghiệm, phân tích cắt dọc, so sánh đối lậptừng cặp. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 05 năm 2005 đến tháng 06 năm 2006 tr ên37 mắt của 37 bệnh nhân với chẩn Đoán lâm sàngVLGM do VSV.Mỗi mắt đềuđược lấy mẫu bệnh phẩm bằng phương pháp nạo ổ lóet và sinh thiết GM trongcùng một thời gian rồi được chuyển tới khoa vi vinh vật để tìm nguyên nhân gâybệnh. Kết quả: Sinh thiết GM có độ nhạy cao hơn nạo ổ lóet về soi tươi(62,16/43,24%, p=0,0048 được thực hiện trong những trường hợp nạo ổ lóet có kết quả cận lâm sàng âm tínhvà điều trị lâm sàng không cải thiện. ABSTRACT Purposes: Effectiveness accessment of corneal biopsy in the diagnosis ofmicrobial ulcerative keratitis. Setting: Department of Ophthalmology, Cho Ray Hospital. Methods: Clinical trial, analytical and co – hort designt study. We studiedover 37 eyes of 37 consecutive patients who underwent a diagnotic corneal biopsyand corneal scraping from may, 2006 to june, 2006. The specimen was placed in asterile petri dish with a few drops of balanced salt solution to avoid drying andimmediately brought to the microbiology laboratory for processing. Results: Microbiologic evaluation of the corneal biopsy was than moresensitive than corneal scraping with positive smears (62.16%/43.24%, p = 0.0048)and positive culture (78.38%/56.36%, p = 0.0046). In our study, there are nocomplications secondary to the corneal biopsy such as corneal perforation ordescemetocele. Conclusion:Microbiologic evaluation of a diagnostic corneal biopsycontributed significantly to the diagnosis, treatment, and outcome of patients withmicrobial ulcerative keratitis.Corneal biopsy is a safe but invasive technique.Corneal biopsy was performed if negative corneal scraping or no clinicalimprovement. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, nạo ổ loét vẫn là phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm phổ biến đểchẩn đoán nguyên nhân VLGM do VSV, nhưng kết quả CLS chỉ đạt > 56%,không phù hợp với chẩn đoán lâm sàng. Cho nên cần phải có phương pháp lấymẫu bệnh phẩm khác để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh. Vào năm 1996 Pierre E. Demmers và cộng sự đã báo cáo về kỹ thuật vàchỉ định sinh thiết GM để chẩn đoán nguyên nhân VLGM do VSV sau khi xem xétcác báo cáo về sinh thiết GM trước đó. Các tác giả đều đưa đến kết luận: sinh thiếtGM thực sự hữu ích trong việc tìm nguyên nhân gây bệnh VLGM mà trước đó nạoổ loét không tìm ra. Sinh thiết không gây biến chứng thủng GM, tuy nhiên đây làthủ thuật xâm lấn có nhược điểm làm chậm lành tổn thương và để lại sẹo lớn hơn. Ở nước ta, bác sỹ lâm sàng thực sự gặp khó khăn trong điều trị nhữngtrường hợp VLGM do VSV với kết quả CLS nạo ổ loét âm tính. Do tính tiến triểnnguy hiểm của bệnh, các trường hợp này thường được điều trị bao vây do khôngtìm được nguyên nhân gây bệnh, và kết quả cuối cùng nguy cơ bỏ mắt rất cao. Mộtmẫu bệnh phẩm lý tưởng là nơi VSV hiện diện. Trong bệnh VLGM nơi đang cóquá trình bệnh tiến triển là bờ ổ loét nơi giáp ranh giữa mô lành và mô bệnh màbệnh phẩm sinh thiết chứa vùng này. Trên cơ sở suy nghĩ trên kèm theo việc tham khảo các nghiên cứu tài liệunhãn khoa trên thế giới, chúng tôi mạnh dạn thực hiện đề tài Áp dụng phươngpháp sinh thiết để chẩn đoán nguyên nhân viêm loét giác mạc. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả của phương pháp sinh thiết GM trong chẩn đoán nguyênnhân VLGM do VSV. Mục tiêu chuyên biệt So sánh độ nhạy giữa sinh thiết và nạo ổ loét qua bệnh phẩm soi tươi, nuôicấy. So sánh sự phù hợp của soi tươi và nuôi cấy giữa hai phương pháp nạo vàsinh thiết. Đánh giá biến chứng của phương pháp sinh thiết GM, từ đó đề xuất chỉđịnh của phương pháp sinh thiết GM. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Gồm những bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng VLGM do VSV, mức độtrung bình, được nhập khoa Mắt – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 05/2005 đến06/2006. Tiêu chuẩn loại trừ VLGM do siêu vi khuẩn, dinh dưỡng thần kinh, bệnh tự miễn, vi sinh vậtmức độ nhẹ và nặng... Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu thực nghiệm, phân tích cắt dọc, so sánh đối lập từng cặp. Cỡ mẫu Đây là nghiên cứu về sự tương quan giữa hai kỹ thuật đo lường trên mộtđối tượng. (Nguồn: David Machin, Michael j. Campbell: Sample size tables forClinical studies, second edition; Blackwell Science: 168 – 17 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP SINH THIẾT ĐỂ CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN VIÊM LÓET GIÁC MẠC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP SINH THIẾT ĐỂ CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN VIÊM LÓET GIÁC MẠC TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá hiệu quả của phương pháp sinh thiết giác mạc trongchấn Đoán nguyên nhân viêm lóet giác mạc do vi sinh vật. Phương pháp: nghiên cứu thực nghiệm, phân tích cắt dọc, so sánh đối lậptừng cặp. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 05 năm 2005 đến tháng 06 năm 2006 tr ên37 mắt của 37 bệnh nhân với chẩn Đoán lâm sàngVLGM do VSV.Mỗi mắt đềuđược lấy mẫu bệnh phẩm bằng phương pháp nạo ổ lóet và sinh thiết GM trongcùng một thời gian rồi được chuyển tới khoa vi vinh vật để tìm nguyên nhân gâybệnh. Kết quả: Sinh thiết GM có độ nhạy cao hơn nạo ổ lóet về soi tươi(62,16/43,24%, p=0,0048 được thực hiện trong những trường hợp nạo ổ lóet có kết quả cận lâm sàng âm tínhvà điều trị lâm sàng không cải thiện. ABSTRACT Purposes: Effectiveness accessment of corneal biopsy in the diagnosis ofmicrobial ulcerative keratitis. Setting: Department of Ophthalmology, Cho Ray Hospital. Methods: Clinical trial, analytical and co – hort designt study. We studiedover 37 eyes of 37 consecutive patients who underwent a diagnotic corneal biopsyand corneal scraping from may, 2006 to june, 2006. The specimen was placed in asterile petri dish with a few drops of balanced salt solution to avoid drying andimmediately brought to the microbiology laboratory for processing. Results: Microbiologic evaluation of the corneal biopsy was than moresensitive than corneal scraping with positive smears (62.16%/43.24%, p = 0.0048)and positive culture (78.38%/56.36%, p = 0.0046). In our study, there are nocomplications secondary to the corneal biopsy such as corneal perforation ordescemetocele. Conclusion:Microbiologic evaluation of a diagnostic corneal biopsycontributed significantly to the diagnosis, treatment, and outcome of patients withmicrobial ulcerative keratitis.Corneal biopsy is a safe but invasive technique.Corneal biopsy was performed if negative corneal scraping or no clinicalimprovement. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, nạo ổ loét vẫn là phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm phổ biến đểchẩn đoán nguyên nhân VLGM do VSV, nhưng kết quả CLS chỉ đạt > 56%,không phù hợp với chẩn đoán lâm sàng. Cho nên cần phải có phương pháp lấymẫu bệnh phẩm khác để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh. Vào năm 1996 Pierre E. Demmers và cộng sự đã báo cáo về kỹ thuật vàchỉ định sinh thiết GM để chẩn đoán nguyên nhân VLGM do VSV sau khi xem xétcác báo cáo về sinh thiết GM trước đó. Các tác giả đều đưa đến kết luận: sinh thiếtGM thực sự hữu ích trong việc tìm nguyên nhân gây bệnh VLGM mà trước đó nạoổ loét không tìm ra. Sinh thiết không gây biến chứng thủng GM, tuy nhiên đây làthủ thuật xâm lấn có nhược điểm làm chậm lành tổn thương và để lại sẹo lớn hơn. Ở nước ta, bác sỹ lâm sàng thực sự gặp khó khăn trong điều trị nhữngtrường hợp VLGM do VSV với kết quả CLS nạo ổ loét âm tính. Do tính tiến triểnnguy hiểm của bệnh, các trường hợp này thường được điều trị bao vây do khôngtìm được nguyên nhân gây bệnh, và kết quả cuối cùng nguy cơ bỏ mắt rất cao. Mộtmẫu bệnh phẩm lý tưởng là nơi VSV hiện diện. Trong bệnh VLGM nơi đang cóquá trình bệnh tiến triển là bờ ổ loét nơi giáp ranh giữa mô lành và mô bệnh màbệnh phẩm sinh thiết chứa vùng này. Trên cơ sở suy nghĩ trên kèm theo việc tham khảo các nghiên cứu tài liệunhãn khoa trên thế giới, chúng tôi mạnh dạn thực hiện đề tài Áp dụng phươngpháp sinh thiết để chẩn đoán nguyên nhân viêm loét giác mạc. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả của phương pháp sinh thiết GM trong chẩn đoán nguyênnhân VLGM do VSV. Mục tiêu chuyên biệt So sánh độ nhạy giữa sinh thiết và nạo ổ loét qua bệnh phẩm soi tươi, nuôicấy. So sánh sự phù hợp của soi tươi và nuôi cấy giữa hai phương pháp nạo vàsinh thiết. Đánh giá biến chứng của phương pháp sinh thiết GM, từ đó đề xuất chỉđịnh của phương pháp sinh thiết GM. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Gồm những bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng VLGM do VSV, mức độtrung bình, được nhập khoa Mắt – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 05/2005 đến06/2006. Tiêu chuẩn loại trừ VLGM do siêu vi khuẩn, dinh dưỡng thần kinh, bệnh tự miễn, vi sinh vậtmức độ nhẹ và nặng... Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu thực nghiệm, phân tích cắt dọc, so sánh đối lập từng cặp. Cỡ mẫu Đây là nghiên cứu về sự tương quan giữa hai kỹ thuật đo lường trên mộtđối tượng. (Nguồn: David Machin, Michael j. Campbell: Sample size tables forClinical studies, second edition; Blackwell Science: 168 – 17 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 216 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0