Ðau Bụng Viêm Vùng Chậu
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 102.11 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ðau Bụng Viêm Vùng ChậuViêm vùng chậu phụ nữ bao gồm nhiễm trùng và viêm phần trên cơ quan sinh dục phụ nữ. Viêm vùng chậu bao gồm viêm buồng trứng, viêm màng nhày tử cung, viêm ống dẫn trứng, và bọc mủ nơi buồng trứng và đường dẫn trứng. Có trường hợp viêm vùng chậu làm mủ trong bụng, viêm màng bụng (peritonitis) vùng chậu, hay viêm xung quanh gan. Viêm vùng chậu là một bệnh thầm lặng. Phần lớn khỏi bệnh nhưng bệnh có thể rất nặng, 20% bị đau vùng chậu kinh niên, 20% không có con...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ðau Bụng Viêm Vùng Chậu Ðau Bụng Viêm Vùng Chậu Viêm vùng chậu phụ nữ bao gồm nhiễm trùng và viêm phần trên cơquan sinh dục phụ nữ. Viêm vùng chậu bao gồm viêm buồng trứng, viêmmàng nhày tử cung, viêm ống dẫn trứng, và bọc mủ nơi buồng trứng vàđường dẫn trứng. Có trường hợp viêm vùng chậu làm mủ trong bụng, viêmmàng bụng (peritonitis) vùng chậu, hay viêm xung quanh gan. Viêm vùng chậu là một bệnh thầm lặng. Phần lớn khỏi bệnh nhưngbệnh có thể rất nặng, 20% bị đau vùng chậu kinh niên, 20% không có con vàtăng cao nguy cơ có thai ngoài tử cung. Phụ nữ trẻ tăng cao nguy cơ bệnhphong tình. Viêm vùng chậu có thể khởi đầu do bệnh phong tình, lan dần tớiđường dẫn trứng và buồng trứng, dẫn từ âm hộ vào tử cung. Khi cổ tử cungbị nhiễm trùng thì vi trùng bệnh phong tình khác có thể xâm nhập vào âmhộ, tử cung và đường dẫn trứng. Phần lớn, viêm vùng chậu do vi trùng bệnh lậu và chlamydia. Cũng cóthể do nhiễm trùng âm hộ, làm mất thăng bằng nhóm vi trùng trong âm hộ,gây viêm vùng chậu. Lúc đầu, bệnh chưa có triệu chứng hay chỉ có những triệu chứng nhẹnhư chảy máu, đau đớn khi giao hợp, hay có huyết trắng. Sau đó, triệuchứng càng ngày càng hiện rõ, khi nhiễm trùng lan vào đường dẫn trứng hayphúc mạc (peritoneum) trong bụng. Bệnh nhân bị đau bụng dưới, cường độ tăng cao khi đi cầu, đi tiểu haygiao hợp. Bệnh nhân lên cơn sốt. Triệu chứng rõ ràng hơn khi bệnh nhân cóđường kinh. Nếu định bệnh chậm trễ sẽ làm đau vùng chậu kinh niên và làm hư hạinhiều cơ quan trong bụng. Đôi khi bác sĩ phải điều trị trước khi có kết quảthử nghiệ m. Phần lớn định bệnh viêm vùng chậu là do tiểu sử bệnh lý, khámvùng chậu, thử nghiệm như truy tầm vi trùng lậu hay chlamydia. Siêu âmđinh bệnh và tìm kiếm nếu những bộ phận như buồng trứng, đường dẫntrứng hay tử cung đã bị hư hại. Như đã nói ở trên, nguy cơ viêm vùng chậu có thể do vi trùng bệnhphong tình, nhiễm trùng âm hộ, đặt vòng xoắn, nạo tử cung hay bỏ thai. Khi định bệnh viêm vùng chậu là phải lưu ý nhiễm trùng một haynhiều nơi trong vùng chậu. Ðôi khi bệnh nhân không thấy gì, đôi khi triệuchứng rất trầm trọng. Những nguy cơ viêm vùng chậu bao gồm: bệnh phong tình, đã từng bịviêm vùng chậu trước đây, phụ nữ sớm tình dục, nhiều phối ngẫu, và uốngrượu. Thử nước tiểu để truy tầm vi trùng lậu gonorrhea hay vi trùngChlamydia. Khám bệnh bằng tay hay dùng mỏ vịt và thử nghiệm vi trùng lậuvà Chlamydia nên áp dụng cho toàn thể phụ nữ, đặc biệt bệnh nhân bị đaubụng dưới hay đau đớn khi tình dục, hay bị nhiễm trùng bộ phận sinh dục. Theo tiêu chuẩn của Cơ Quan Phòng Ngừa Bệnh Tật Hoa Kỳ thì nghingờ bệnh nhân bị nhiễm trùng vùng chậu khi phụ nữ có nguy cơ bị bệnh caovà khi khám thấy bệnh nhân bị đau tử cung, buồng trứng, hay cổ tử cung.Thấy bệnh nhân bị mủ cổ tử cung, độ lắng tụ hồng cầu lên cao, phản ứng C-reactive dương, thử nghiệm xác định nhiễm trùng bệnh lậu hay Chlamydia,bị nóng (nhiệt độ cơ thể cao hơn 101 độ F), bạch huyết cầu nhiều tronghuyết trắng. Trong vài trường hợp, định bệnh viêm vùng chậu khi thấy phụnữ bị viêm màng nhày tử cung, nội soi bất bình thường xác định bị viêmvùng chậu, hay siêu âm hoặc chụp hình cắt lớp, chụp hình cộng hưởng từtrường khám phá đường dẫn trứng dầy lên, đọng nước. Siêu âm qua âm hộđôi khi có thể biết được đường dẫn trứng hay buồng trứng bị làm mủ. Ðịnh bệnh viêm màng nhày tử cung bằng sinh thiết màng nhày tửcung, thử nghiệm tế bào học Nội soi có thể là phương pháp chọn lựa trongviệc định bệnh viêm vùng chậu. Nhờ nội soi có thể trực tiếp nhìn thấy cấutrúc của buồng trứng, tử cung, ống dẫn trứng, và những cấu trúc khác trongbụng. Tuy nhiên phải để ý nguy cơ vì giải phẫu, đánh thuốc mê, v…v… Nghiên cứu cho thấy nội soi cũng không phải là phương pháp tuyệthảo định bệnh nhiễm trùng vùng chậu. Ðộ chính xác 78%, độ nhạy cảm,27% và đặc thù 92%. Theo CDC thì có lẽ thử nghiệm tế bào viêm màng nhày tử cung làphương pháp tốt nhất, sau khi làm sinh thiết màng nhày tử cung. Chụp hìnhMRI hay siêu âm biết được ống dẫn trứng có nước và màng dầy lên. Ðiều Trị: Khi nghi ngờ việm vùng chậu thì phải nghĩ tơí việc điều trị ngay. Nhấtlà khi khám bệnh thấy tử cung bị đau, buồng trứng và cổ tử cung cũng bịđau. Cần cho trụ sinh tri lậu N. gonorrhea hay C. trachomatis, đôi khi vitrùng âm tính hay loại Streptococcus. Những thuốc dùng điều trị viêm chậu như thuốc truyền đường máu:Cefotetan hay Cefocitin công thêm Doxycycline. Có thể dùng: Clindamycinthêm gentamycin. Ofloxalin (Floxin) hay Floxin cộng thêm hay không thêmmetronidazole. Ampicilline/Sulbactran thêm Doxycycline. Thuốc uống như:Ofloxin hay Ofloxacin, thêm hay không thêm Metronidazole. Hoặc uống Ceftriaxone hay cefoxitin, với Probenecid, haycephalosporin thêm doxycycline, uống với metronidazone hay không. Một trong những cố gắng phòng ngừa viêm chậu là truy tầm và điềutrị bệnh sớm khi chưa thấy triệu chứng nhiễm trùng Chlamydia. Theo CDCthì tất cả mọi phụ nữ trong trường hợp đang còn liên hệ tình dục, tuổi dưới25, đều phải truy tầm tình dục nhiễm vi trùng Chlamydia. (American FamilyPhysician, March 1, 2006). Khi nào cần gặp bác sĩ: 1) Khi bị đau bụng mà không hết. 2) Kinh nguyệt không đều. 3) Huyết trắng có mùi 4) Huyết trắng bất bình thường. 5) Nóng sốt và ói mửa. 6) Viêm vùng chậu kinh niên có thể bị hiếm muộn, có thai ngoài tửcung. Cần phải gặp bác sĩ ngay nếu: 1) Nếu bị đau bụng dưới và rờ thấyđau. 2) Nhiệt độ nóng sốt cao hơn 101 độ F. 3) Huyết trắng có mùi hôi. 4)Bệnh nhân phải nhập viện. Trần Mạnh Ngô ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ðau Bụng Viêm Vùng Chậu Ðau Bụng Viêm Vùng Chậu Viêm vùng chậu phụ nữ bao gồm nhiễm trùng và viêm phần trên cơquan sinh dục phụ nữ. Viêm vùng chậu bao gồm viêm buồng trứng, viêmmàng nhày tử cung, viêm ống dẫn trứng, và bọc mủ nơi buồng trứng vàđường dẫn trứng. Có trường hợp viêm vùng chậu làm mủ trong bụng, viêmmàng bụng (peritonitis) vùng chậu, hay viêm xung quanh gan. Viêm vùng chậu là một bệnh thầm lặng. Phần lớn khỏi bệnh nhưngbệnh có thể rất nặng, 20% bị đau vùng chậu kinh niên, 20% không có con vàtăng cao nguy cơ có thai ngoài tử cung. Phụ nữ trẻ tăng cao nguy cơ bệnhphong tình. Viêm vùng chậu có thể khởi đầu do bệnh phong tình, lan dần tớiđường dẫn trứng và buồng trứng, dẫn từ âm hộ vào tử cung. Khi cổ tử cungbị nhiễm trùng thì vi trùng bệnh phong tình khác có thể xâm nhập vào âmhộ, tử cung và đường dẫn trứng. Phần lớn, viêm vùng chậu do vi trùng bệnh lậu và chlamydia. Cũng cóthể do nhiễm trùng âm hộ, làm mất thăng bằng nhóm vi trùng trong âm hộ,gây viêm vùng chậu. Lúc đầu, bệnh chưa có triệu chứng hay chỉ có những triệu chứng nhẹnhư chảy máu, đau đớn khi giao hợp, hay có huyết trắng. Sau đó, triệuchứng càng ngày càng hiện rõ, khi nhiễm trùng lan vào đường dẫn trứng hayphúc mạc (peritoneum) trong bụng. Bệnh nhân bị đau bụng dưới, cường độ tăng cao khi đi cầu, đi tiểu haygiao hợp. Bệnh nhân lên cơn sốt. Triệu chứng rõ ràng hơn khi bệnh nhân cóđường kinh. Nếu định bệnh chậm trễ sẽ làm đau vùng chậu kinh niên và làm hư hạinhiều cơ quan trong bụng. Đôi khi bác sĩ phải điều trị trước khi có kết quảthử nghiệ m. Phần lớn định bệnh viêm vùng chậu là do tiểu sử bệnh lý, khámvùng chậu, thử nghiệm như truy tầm vi trùng lậu hay chlamydia. Siêu âmđinh bệnh và tìm kiếm nếu những bộ phận như buồng trứng, đường dẫntrứng hay tử cung đã bị hư hại. Như đã nói ở trên, nguy cơ viêm vùng chậu có thể do vi trùng bệnhphong tình, nhiễm trùng âm hộ, đặt vòng xoắn, nạo tử cung hay bỏ thai. Khi định bệnh viêm vùng chậu là phải lưu ý nhiễm trùng một haynhiều nơi trong vùng chậu. Ðôi khi bệnh nhân không thấy gì, đôi khi triệuchứng rất trầm trọng. Những nguy cơ viêm vùng chậu bao gồm: bệnh phong tình, đã từng bịviêm vùng chậu trước đây, phụ nữ sớm tình dục, nhiều phối ngẫu, và uốngrượu. Thử nước tiểu để truy tầm vi trùng lậu gonorrhea hay vi trùngChlamydia. Khám bệnh bằng tay hay dùng mỏ vịt và thử nghiệm vi trùng lậuvà Chlamydia nên áp dụng cho toàn thể phụ nữ, đặc biệt bệnh nhân bị đaubụng dưới hay đau đớn khi tình dục, hay bị nhiễm trùng bộ phận sinh dục. Theo tiêu chuẩn của Cơ Quan Phòng Ngừa Bệnh Tật Hoa Kỳ thì nghingờ bệnh nhân bị nhiễm trùng vùng chậu khi phụ nữ có nguy cơ bị bệnh caovà khi khám thấy bệnh nhân bị đau tử cung, buồng trứng, hay cổ tử cung.Thấy bệnh nhân bị mủ cổ tử cung, độ lắng tụ hồng cầu lên cao, phản ứng C-reactive dương, thử nghiệm xác định nhiễm trùng bệnh lậu hay Chlamydia,bị nóng (nhiệt độ cơ thể cao hơn 101 độ F), bạch huyết cầu nhiều tronghuyết trắng. Trong vài trường hợp, định bệnh viêm vùng chậu khi thấy phụnữ bị viêm màng nhày tử cung, nội soi bất bình thường xác định bị viêmvùng chậu, hay siêu âm hoặc chụp hình cắt lớp, chụp hình cộng hưởng từtrường khám phá đường dẫn trứng dầy lên, đọng nước. Siêu âm qua âm hộđôi khi có thể biết được đường dẫn trứng hay buồng trứng bị làm mủ. Ðịnh bệnh viêm màng nhày tử cung bằng sinh thiết màng nhày tửcung, thử nghiệm tế bào học Nội soi có thể là phương pháp chọn lựa trongviệc định bệnh viêm vùng chậu. Nhờ nội soi có thể trực tiếp nhìn thấy cấutrúc của buồng trứng, tử cung, ống dẫn trứng, và những cấu trúc khác trongbụng. Tuy nhiên phải để ý nguy cơ vì giải phẫu, đánh thuốc mê, v…v… Nghiên cứu cho thấy nội soi cũng không phải là phương pháp tuyệthảo định bệnh nhiễm trùng vùng chậu. Ðộ chính xác 78%, độ nhạy cảm,27% và đặc thù 92%. Theo CDC thì có lẽ thử nghiệm tế bào viêm màng nhày tử cung làphương pháp tốt nhất, sau khi làm sinh thiết màng nhày tử cung. Chụp hìnhMRI hay siêu âm biết được ống dẫn trứng có nước và màng dầy lên. Ðiều Trị: Khi nghi ngờ việm vùng chậu thì phải nghĩ tơí việc điều trị ngay. Nhấtlà khi khám bệnh thấy tử cung bị đau, buồng trứng và cổ tử cung cũng bịđau. Cần cho trụ sinh tri lậu N. gonorrhea hay C. trachomatis, đôi khi vitrùng âm tính hay loại Streptococcus. Những thuốc dùng điều trị viêm chậu như thuốc truyền đường máu:Cefotetan hay Cefocitin công thêm Doxycycline. Có thể dùng: Clindamycinthêm gentamycin. Ofloxalin (Floxin) hay Floxin cộng thêm hay không thêmmetronidazole. Ampicilline/Sulbactran thêm Doxycycline. Thuốc uống như:Ofloxin hay Ofloxacin, thêm hay không thêm Metronidazole. Hoặc uống Ceftriaxone hay cefoxitin, với Probenecid, haycephalosporin thêm doxycycline, uống với metronidazone hay không. Một trong những cố gắng phòng ngừa viêm chậu là truy tầm và điềutrị bệnh sớm khi chưa thấy triệu chứng nhiễm trùng Chlamydia. Theo CDCthì tất cả mọi phụ nữ trong trường hợp đang còn liên hệ tình dục, tuổi dưới25, đều phải truy tầm tình dục nhiễm vi trùng Chlamydia. (American FamilyPhysician, March 1, 2006). Khi nào cần gặp bác sĩ: 1) Khi bị đau bụng mà không hết. 2) Kinh nguyệt không đều. 3) Huyết trắng có mùi 4) Huyết trắng bất bình thường. 5) Nóng sốt và ói mửa. 6) Viêm vùng chậu kinh niên có thể bị hiếm muộn, có thai ngoài tửcung. Cần phải gặp bác sĩ ngay nếu: 1) Nếu bị đau bụng dưới và rờ thấyđau. 2) Nhiệt độ nóng sốt cao hơn 101 độ F. 3) Huyết trắng có mùi hôi. 4)Bệnh nhân phải nhập viện. Trần Mạnh Ngô ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông tài liệu y học y học cho mọi người dinh dưỡng y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 197 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 165 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 140 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
4 trang 99 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 96 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 74 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 48 0 0