Danh mục

Bạch tuộc

Số trang: 3      Loại file: doc      Dung lượng: 122.00 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bạch tuộc là một động vật thân mềm, Octopuses có hai mắt và bốn đôi cánh tayvà như cephalopods khác là đối xứng song phương. Bạch tuộc có mỏ cứng, vớimiệng của nó tại điểm trung tâm của vũ khí. Hầu hết các octopuses không có bộxương bên trong hay bên ngoài, cho phép họ siết chặt thông qua những nơi eohẹp. Octopuses rất thông minh, có lẽ là thông minh nhất trong tất cả các loàiđộng vật....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bạch tuộcBạch tuộc là một động vật thân mềm, Octopuses có hai mắt và bốn đôi cánh tayvà như cephalopods khác là đối xứng song phương. Bạch tuộc có mỏ cứng, vớimiệng của nó tại điểm trung tâm của vũ khí. Hầu hết các octopuses không có bộxương bên trong hay bên ngoài, cho phép họ siết chặt thông qua những nơi eohẹp. Octopuses rất thông minh, có lẽ là thông minh nhất trong tất cả các loàiđộng vật.Bạch tuộc sinh sống nhiều khu vực đa dạng của đại dương đặc biệt là sanhô. Để bảo vệ chống lại kẻ thù, họ ẩn núp, bỏ chạy một cách nhanh chóng,phóng mực hay sử dụng thay đổi màu sắc ngụy trang. Mọi octopuses có độc,nhưng chỉ có bạch tuộc có màu xanh nhỏ bao quanh là gây chết người.Octopuses có tuổi thọ tương đối ngắn, và một số loài sống ít nhất là sáutháng. Loài lớn hơn, như Bắc Thái Bình Dương Bạch tuộc khổng lồ, có thể sốngđến năm năm trong môi trường thích hợp. Tuy nhiên, sinh sản là một nguyênnhân gây ra cái chết của con đực. con đực chỉ có thể sống một vài tháng sau khigiao phối và con cái chết ngay sau khi trứng nở. chúng bỏ ăn trong thời gian(khoảng) một tháng đã dành thời gian chăm sóc trứng tránh bị tấn công , nhưnghọ không chết vì đói. Nội tiết tiết ra từ hai tuyến cáp quang là nguyên nhân gây racái chết di truyền đã lập trình sẵn ( theo nghiên cứu nếu các tuyến được phẫuthuật loại bỏ, các bạch tuộc có thể sống nhiều tháng ngoài sinh sản, cho đến khicô ấy cuối cùng đã bỏ đói).Giải phẩu học:Bạch tuộc có một hệ thống thần kinh rấtphức tạp, chỉ có một phần ba tế bào thầnkinh là nằm trong não bộ của nó. Hai phầnba các tế bào thần kinh còn lại của bạchtuộc được tìm thấy trong các dây thần kinhcủa cánh tay của mình, trong đó có một sốlượng đáng kể có khả năng tự điều khiểnkhông thông qua não bộ. Octopuses đượcđặc trưng bởi tám cánh tay thường làmang ly hút. Một ly hút của bạch tuộc đềuđược trang bị chemoreceptors để bạch tuộccó thể nhận biết những gì nó được chạm vào. Cánh tay có khả năng cảm biến đểbạch tuộc nhận biết cho dù cánh tay của nó ở trạng thái bình thường hay đượckéo dài ra . Bạch tuộc có mỏ cứng, với miệng của nó tại điểm trung tâm làm vũkhí. Mỏ tương tự như hình dạng mỏ vẹt, là phần cứng duy nhất của cơ thể.Hầu hết các octopuses không có bộ xương bên trong hay bên ngoài, cho phép họsiết chặt thông qua những nơi eo hẹpOctopuses không có cấu trúc xương sống nhưng có một hộp sọ. Mặc dù không cócấu trúc xương chúng rất mạnh và rất linh hoạt. Octopuses có ba trái tim. Haibơm máu qua hai mang, trong khi tim thứ ba bơm thông qua cơ thể. Máu Bạchtuộc giàu hemocyanin protein để vận chuyển ôxy. Mặc dù trong điều kiện bìnhthường kém hiệu quả hơn các sắt -hemoglobin ở động vật có xương sống,nhưng trong điều kiện lạnh với áp lực oxy thấp, hemocyanin vận chuyển oxyhiệu quả hơn so với vận chuyển oxy của hemoglobin. Hemocyanin được hòa tantrong huyết tương thay vì được mang trong tế bào máu và giúp máu có một màuxanh lam.Sinh sảnKhi một bạch tuộc cái đã sẵn sàng để giao phối, bạch tuộc cái tiết pheromonesthu hút những con đực.Hóa chất này cũng giúp ngăn ngừa các con đực lớn hơnkhông có khả năng ăn con cái. Những con đực đôi khi phải chiến đấu giànhquyền thụ tinh.Khi octopuses tái sản xuất, con đực sử dụng cánh tay thứ ba gọilà hectocotylus để chèn spermatophores (gói của tinh trùng) vào khoang lớp phủcủa con cái. Con đực thường chết trong vòng vài tháng của giao phối. Ở một sốloài, các bạch tuộc cái có thể giữ tinh trùng sống bên trong tuần của mình chođến khi trứng của cô là trưởng thành. Sau khi chúng đã được thụ tinh, các nữ đẻkhoảng 200.000 trứng (con số này thay đổi đáng kể giữa các gia đình, chi, loài vàcũng có thể, cá nhân). Các con cái treo những quả trứng trong chuỗi ở trần hang ổcủa mình, hoặc có loài gắn chúng vào chất nền tùy thuộc vào loài. Con cái quantâm đối với trứng, canh gác cho chống lại kẻ thù, và nhẹ nhàng thổi dòng nướctrên bào thai để có đủ oxy. Các nữ không săn bắn trong khoảng một tháng đãdành thời gian chăm sóc trứng tránh trứng bị tấn công và có thể sử dụng một sốbộ phận của mình làm đồ ăn. Vào khoảng thời gian trứng nở, con mẹ đã quá yếukhông còn khả năng tự vệ trước kẻ thù. Các ấu trùng octopuses non dành mộtkhoảng thời gian trôi như những đám mây của sinh vật phù du, chúngăn copepods, cua ấu trùng và Starfish ấu trùng cho đến khi họ đã sẵn sàng để hạxuống dưới đáy đại dương, nơi mà chu kỳ lặp đi lặp lại. Đây là một thời giannguy hiểm cho octopuses ấu trùng; phiêu sinh vật trong đám mây họ là dễ bị ănsinh vật phù du. Trong một số loài ở sâu hơn, người trẻ, không đi qua các thời kỳnàyGiác quanOctopi có cảm nhận mùi,màu sắc và định hướng tuyệt vời . Mỗi suckers củachúng có khả năng cảm biến xác định ngay cả những mùi nhỏ nhất hoặc gợi ýcủa một nguồn thực phẩm. Tuy nhiên, chúng điếc không có khả năng thính giác.Khe mắt của chúng rất thích hợp cho các cấp độ ánh sáng chúng có thể bắtchước màu sắc xung quanh rất tốt.Hai cơ quan đặc biệt gọi là statocysts thuộc não cho phép bạch tuộc để địnhhướng cơ thể của mình và một phản ứng tự trị giữ mắt hướng theo chiều ngangmọi lúc.Octopuses có một cảm giác liên lạc tuyệt vời, và mỗi sucker có chemoreceptorscho phép nó nhận biết những gì nó chạm. Cánh tay có khả năng cảm biến đểbạch tuộc nhận biết cho dù cánh tay của nó ở trạng thái bình thường hay đượckéo dài ra nhưng từng chi cũng có khả năng hoạt động độc lập.• Lớp CEPHALOPODA• Phân lớp Nautiloidea: nautilus• Phân lớp Coleoidea• Siêu bộ Decapodiformes : mực , mực• Siêu bộ Octopodiformes• Bộ Vampyromorphida: Vampire Squid• Bộ Octopoda• Phân bộ Cirrina: vây bạch tuộc biển sâu• Họ Cirroteuthidae• Họ Grimpoteuthididae• Họ Luteuthididae: Lữ của Jellyhead• Họ Opisthoteuthidae: bạch tuộc umbrella• Họ Stauroteuthidae• Phân bộ Incirrina• Họ Alloposidae: Seven-cánh tay bạch tuộc• Họ Amphitretidae: bạch tuộc kính thiên văn• Họ Argonautidae: Argonauts• Họ Bolitaenidae: bạch tuộc như chât keo ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:

bạch tuộc nông nghiệp lâm nghiệp ngư nghiệp

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: