Bài giảng Bất thường kết nối tĩnh mạch hệ thống và tĩnh mạch phổi - ThS. BS. Lê Kim Tuyến
Số trang: 60
Loại file: pdf
Dung lượng: 6.79 MB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng "Bất thường kết nối tĩnh mạch hệ thống và tĩnh mạch phổi" do ThS. BS. Lê Kim Tuyến trình bày các chuẩn đoán kết nối tĩnh mạch hệ thống và tĩnh mạch phổi sau sinh, dạng bào thai, chuẩn đoán bào thai, dấu hiệu của RVPAT ở bào thai. Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên Y khoa và những ai quan tâm dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bất thường kết nối tĩnh mạch hệ thống và tĩnh mạch phổi - ThS. BS. Lê Kim Tuyến BẤT THƯỜNG KẾT NỐI TĨNH MẠCH HỆ THỐNG & TĨNH MẠCH PHỔI Th.S. BS. Lê Kim Tuyến Viện Tim Tp.HCM 1 – Chẩn đoán sau sinh: • Bất thường kết nối TM hệ thống và TMP là 1 tập hợp của các dạng tổn thương. • Thông thường, những bất thường này liên quan với các bất thường tại tim, có thể là đơn giản hoặc phức tạp. • Sau sinh, các bất thường của TM hệ thống và TMP có thể nhận ra bằng siêu âm. 1.1 Bất thường TM hệ thống : – Không có TMC trên phải (hiếm). – Tồn tại TMC trên trái (thường gặp). – Gián đoạn TMC dưới, kết nối trực tiếp TM gan (xảy ra 80% đồng dạng trái). – “Không trần” xoang vành (hiếm). – Bất thường ống tĩnh mạch 1.2 Bất thường TM phổi : Bất thường bán phần : Bất thường đơn độc 1 TMP (hiếm). Bất thường TMP trên phải với TLN xoang TM (thường gặp) Bất thường 1 hoặc nhiều TMP với TLN lỗ thứ phát (hiếm). Bất thường TMP dưới phải với thiểu sản phổi P hoặc HC “gươm thổ nhĩ kì”( hiếm). Bất thường toàn phần : Về trung tâm của nhĩ chung trong đồng dạng phải. Về xoang vành. Về TMC trên hoặc TM vô danh (thể trên tim, dạng hay gặp nhất). Về TMC dưới hoặc TM cửa (thể dưới cơ hoành). Thể hỗn hợp 2. Dạng bào thai • Bất thường TM hệ thống và TMP có thể phát hiện được trước sinh. Tuy nhiên, việc phát hiện đòi hỏi hình ảnh với độ phân giải tốt và chú ý đến chi tiết. Thường phát hiện khi có bệnh kèm. • Bất thường “nhẹ” và cấu trúc nhỏ, bất thường TM hệ thống or TMP đơn độc khó phát hiện lúc siêu âm thường qui. 3. Chẩn đoán bào thai 3.1 Tồn tại TMC trên trái : • Tồn tại TMCT trái vào xoang vành: xoang vành dãn • Ở mặt cắt trục dọc thất trái -> “hình ảnh cắt ngang”. • TMCT trái ở mặt cắt đứng dọc về phía bên trái và “trục ngang” ở mặt cắt 3 mạch máu Tồn tại TMC trên trái: Thường đổ vào xoang vành Tồn tại TM vô danh hoặc Vào trần của nhĩ trái or Ko thành trước xoang vành = unroofed coronary sinus Có thể gây hẹp vòng van 2 lá TỒN TẠI TĨNH MẠCH CHỦ TRÊN TRÁI M M T XOANG VÀNH TẮT NGHẼN TRÊN VAN 2 LÁ 3.2 BẤT THƯỜNG TMC TRÊN PHẢI -Không có TMCT phải -Hồi lưu về nhĩ trái (trong TLN dạng xoang TM): Tím TLN XOANG TĨNH MẠCH
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bất thường kết nối tĩnh mạch hệ thống và tĩnh mạch phổi - ThS. BS. Lê Kim Tuyến BẤT THƯỜNG KẾT NỐI TĨNH MẠCH HỆ THỐNG & TĨNH MẠCH PHỔI Th.S. BS. Lê Kim Tuyến Viện Tim Tp.HCM 1 – Chẩn đoán sau sinh: • Bất thường kết nối TM hệ thống và TMP là 1 tập hợp của các dạng tổn thương. • Thông thường, những bất thường này liên quan với các bất thường tại tim, có thể là đơn giản hoặc phức tạp. • Sau sinh, các bất thường của TM hệ thống và TMP có thể nhận ra bằng siêu âm. 1.1 Bất thường TM hệ thống : – Không có TMC trên phải (hiếm). – Tồn tại TMC trên trái (thường gặp). – Gián đoạn TMC dưới, kết nối trực tiếp TM gan (xảy ra 80% đồng dạng trái). – “Không trần” xoang vành (hiếm). – Bất thường ống tĩnh mạch 1.2 Bất thường TM phổi : Bất thường bán phần : Bất thường đơn độc 1 TMP (hiếm). Bất thường TMP trên phải với TLN xoang TM (thường gặp) Bất thường 1 hoặc nhiều TMP với TLN lỗ thứ phát (hiếm). Bất thường TMP dưới phải với thiểu sản phổi P hoặc HC “gươm thổ nhĩ kì”( hiếm). Bất thường toàn phần : Về trung tâm của nhĩ chung trong đồng dạng phải. Về xoang vành. Về TMC trên hoặc TM vô danh (thể trên tim, dạng hay gặp nhất). Về TMC dưới hoặc TM cửa (thể dưới cơ hoành). Thể hỗn hợp 2. Dạng bào thai • Bất thường TM hệ thống và TMP có thể phát hiện được trước sinh. Tuy nhiên, việc phát hiện đòi hỏi hình ảnh với độ phân giải tốt và chú ý đến chi tiết. Thường phát hiện khi có bệnh kèm. • Bất thường “nhẹ” và cấu trúc nhỏ, bất thường TM hệ thống or TMP đơn độc khó phát hiện lúc siêu âm thường qui. 3. Chẩn đoán bào thai 3.1 Tồn tại TMC trên trái : • Tồn tại TMCT trái vào xoang vành: xoang vành dãn • Ở mặt cắt trục dọc thất trái -> “hình ảnh cắt ngang”. • TMCT trái ở mặt cắt đứng dọc về phía bên trái và “trục ngang” ở mặt cắt 3 mạch máu Tồn tại TMC trên trái: Thường đổ vào xoang vành Tồn tại TM vô danh hoặc Vào trần của nhĩ trái or Ko thành trước xoang vành = unroofed coronary sinus Có thể gây hẹp vòng van 2 lá TỒN TẠI TĨNH MẠCH CHỦ TRÊN TRÁI M M T XOANG VÀNH TẮT NGHẼN TRÊN VAN 2 LÁ 3.2 BẤT THƯỜNG TMC TRÊN PHẢI -Không có TMCT phải -Hồi lưu về nhĩ trái (trong TLN dạng xoang TM): Tím TLN XOANG TĨNH MẠCH
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bất thường kết nối tĩnh mạch Kết nối tĩnh mạch hệ thống Tĩnh mạch phổi Chuẩn đoán bào thai Chẩn đoán sau sinh Dấu hiệu của RVPAT ở bào thaiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nhân một trường hợp dị dạng thông động tĩnh mạch phổi ở trẻ em
3 trang 30 0 0 -
Bài giảng Hình ảnh học mạch máu phổi - BS. Hồ Quốc Cường
98 trang 17 0 0 -
Bài giảng Tư vấn di truyền bệnh tim bẩm sinh: Từ trước sinh đến sau sinh - BS. Nguyễn Vạn Thông
18 trang 15 0 0 -
5 trang 11 0 0
-
5 trang 10 0 0
-
4 trang 9 0 0
-
Sarcôm sợi - nhầy nguyên phát ở tim: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn
7 trang 9 0 0 -
14 trang 7 0 0
-
Giải phẫu ứng dụng trong phẫu thuật điều trị rung nhĩ qua đường tiếp cận ít xâm lấn
8 trang 7 0 0 -
4 trang 6 0 0