Bài giảng Các bất thường của ống động mạch - BS. Trần Thị Tuyết Lan
Số trang: 91
Loại file: pdf
Dung lượng: 4.65 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng "Các bất thường của ống động mạch" trình bày các nội dung: Tuần hoàn thai nhi, ống động mạch, eo động mạch, các mặt cắt thể hiện ống động mạch trên siêu âm, mặt cắt dọc cung ống động mạch, mặt cắt buồng tống thất phải, mặt cắt 3 mạch máu, mặt cắt mạch máu phế quản,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Các bất thường của ống động mạch - BS. Trần Thị Tuyết Lan CÁC BẤT THƯỜNG CỦA ỐNG ĐỘNG MẠCH BS. TRẦN THỊ TUYẾT LAN Viện tim TP. HCM TUẦN HOÀN THAI NHI • Máu bão hòa oxy rời khỏi nhau thai qua TM rốn. Từ TM rốn, 20- 50% máu vào ống TM (ductus venosus), kết hợp một đoạn ngắn với TM chủ dưới trước khi đổ vào sàn nhĩ phải. Phần còn lại đến gan, sau đó tái kết hợp với TM chủ dưới thông qua TM gan. • Phần máu trong TMCD có nguồn gốc từ ống TM sẽ ưu tiên chảy qua lổ bầu dục, qua van 2 lá, vào thất trái, rồi qua van ĐMC, vào ĐMC lên và cung ĐMC, cấp máu bão hòa oxy cho đầu, cơ tim và thân trên thông qua ĐM vành, cảnh và dưới đòn. Một phần nhỏ máu còn lại sẽ tiếp tục đến eo ĐMC và ĐMC xuống. • Máu không bão hòa • Từ ĐMP, khoảng 20% oxy từ TM chủ trên máu chảy đến phổi, cùng với phần lớn máu phần còn lại qua ống không có nguồn gốc từ ĐM, vào ĐMC xuống, ống TM trong TM chủ hợp thành dòng chảy dưới đổ vào nhĩ phải, lớn, cấp máu cho cơ qua van 3 lá, xuống quan nội tạng và thân thất phải, qua van dưới cơ thể, rồi theo 2 ĐMP vào ĐMP. ĐM rốn trở về tuần hoàn nhau thai. • Vì vậy, tuần hoàn thai nhi về cơ bản là tuần hoàn song song với 3 luồng thông : ống TM, lổ bầu dục và ống ĐM. • Não, tuần hoàn mạch vành và thân trên được cấp máu bởi máu bão hòa oxy qua thất trái. • Trái lại, thân dưới chủ yếu nhận máu không bão hòa oxy từ thất phải. ỐNG ĐỘNG MẠCH (Ductus arteriosus) • Là một mạch máu lớn, thành mạch có cơ, nối liền thân ĐMP và ĐM chủ. • Dòng máu trong ÔĐM có vận tốc cao nhất trong hệ tuần hoàn thai nhi và vận tốc tăng theo tuổi thai. • Shunt ÔĐM ở người ước tính nhận khoảng 78% cung lượng thất phải và 46% cung lượng tim kết hợp. • Sự thông thương của ÔĐM tùy thuộc nồng độ Prostaglandin E2 (PGE2) tuần hoàn. • Dòng máu qua ÔĐM tùy thuộc kháng lực giường mạch máu phổi. • Giường mạch máu phổi trải qua thay đổi từ tam cá nguyệt thứ 3 của thai kỳ như tăng PO2 tạo ra kháng lực 2 dấu * chỉ vị trí của ĐM phổi phải và trái và vì vậy làm giảm dòng chảy qua ÔĐM (giống quá trình sinh lý sau sinh) • Sự nhạy cảm của ÔĐM với PGE2 có ý nghĩa lâm sàng đáng kể vì việc sử dụng chất ức chế PGE2 ở mẹ như Indomethacin có thể gây đóng ÔĐM với những hậu quả nguy hiểm. • Có sự co thắt ÔĐM sinh lý khi gần sanh, giải thích cho vận tốc tăng trong ÔĐM tương quan với vận tốc ĐMP. • Về gần cuối thai kỳ, tưới máu phổi tăng và vì phổi là vị trí chủ chốt chuyển hóa PGE2, nên có sự co thắt ÔĐM do tăng thoái biến PGE2. EO ĐỘNG MẠCH CHỦ • Là phần của cung ĐM chủ nằm giữa chổ chia nhánh ĐM dưới đòn trái và phần nối vào ĐM chủ xuống. • Là vùng chuyển tiếp giữa cung ĐM chủ ( nơi vận chuyển máu bão hòa oxy lên đầu và thân trên ) và ĐM chủ xuống ( nơi vận chuyển máu không bão hòa oxy xuống thân dưới ) • Chỉ có 10-15% CLT được vận chuyển qua eo vì phần lớn máu trong ĐM chủ lên được phân phối tới cơ tim, đầu và chi trên thông qua ĐM vành, cảnh và dưới đòn. • Một trong những yếu tố huyết động học quan trọng nhất ảnh hưởng đến hướng dòng chảy qua eo là tương quan kháng lực của tuần hoàn não và nhau thai. • Nếu kháng lực nhau thai (bình thường rất thấp) tăng đủ cao, thì 2 vòng tuần hoàn (thân trên và thân dưới) có thể tách biệt nhau, với máu được tống ra từ thất trái sẽ chỉ tưới máu cho tim và thân trên, với flow đến eo và ĐMC xuống rất ít (vì nhau thai không còn giữ vị trí kháng lực thấp nhất nữa).Trong khi đó, thất phải độc quyền tưới máu cho thân dưới. • Khi kháng lực nhau thai tiếp tục tăng, có thể phát hiện dòng chảy ngược ở eo ĐM chủ. • Vì vậy, eo ĐM chủ là ví dụ đại diện cho tính đàn hồi của tuần hoàn thai nhi để thích nghi với những tình huống thay đổi. Ví dụ, trong các trường hợp giảm cung lư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Các bất thường của ống động mạch - BS. Trần Thị Tuyết Lan CÁC BẤT THƯỜNG CỦA ỐNG ĐỘNG MẠCH BS. TRẦN THỊ TUYẾT LAN Viện tim TP. HCM TUẦN HOÀN THAI NHI • Máu bão hòa oxy rời khỏi nhau thai qua TM rốn. Từ TM rốn, 20- 50% máu vào ống TM (ductus venosus), kết hợp một đoạn ngắn với TM chủ dưới trước khi đổ vào sàn nhĩ phải. Phần còn lại đến gan, sau đó tái kết hợp với TM chủ dưới thông qua TM gan. • Phần máu trong TMCD có nguồn gốc từ ống TM sẽ ưu tiên chảy qua lổ bầu dục, qua van 2 lá, vào thất trái, rồi qua van ĐMC, vào ĐMC lên và cung ĐMC, cấp máu bão hòa oxy cho đầu, cơ tim và thân trên thông qua ĐM vành, cảnh và dưới đòn. Một phần nhỏ máu còn lại sẽ tiếp tục đến eo ĐMC và ĐMC xuống. • Máu không bão hòa • Từ ĐMP, khoảng 20% oxy từ TM chủ trên máu chảy đến phổi, cùng với phần lớn máu phần còn lại qua ống không có nguồn gốc từ ĐM, vào ĐMC xuống, ống TM trong TM chủ hợp thành dòng chảy dưới đổ vào nhĩ phải, lớn, cấp máu cho cơ qua van 3 lá, xuống quan nội tạng và thân thất phải, qua van dưới cơ thể, rồi theo 2 ĐMP vào ĐMP. ĐM rốn trở về tuần hoàn nhau thai. • Vì vậy, tuần hoàn thai nhi về cơ bản là tuần hoàn song song với 3 luồng thông : ống TM, lổ bầu dục và ống ĐM. • Não, tuần hoàn mạch vành và thân trên được cấp máu bởi máu bão hòa oxy qua thất trái. • Trái lại, thân dưới chủ yếu nhận máu không bão hòa oxy từ thất phải. ỐNG ĐỘNG MẠCH (Ductus arteriosus) • Là một mạch máu lớn, thành mạch có cơ, nối liền thân ĐMP và ĐM chủ. • Dòng máu trong ÔĐM có vận tốc cao nhất trong hệ tuần hoàn thai nhi và vận tốc tăng theo tuổi thai. • Shunt ÔĐM ở người ước tính nhận khoảng 78% cung lượng thất phải và 46% cung lượng tim kết hợp. • Sự thông thương của ÔĐM tùy thuộc nồng độ Prostaglandin E2 (PGE2) tuần hoàn. • Dòng máu qua ÔĐM tùy thuộc kháng lực giường mạch máu phổi. • Giường mạch máu phổi trải qua thay đổi từ tam cá nguyệt thứ 3 của thai kỳ như tăng PO2 tạo ra kháng lực 2 dấu * chỉ vị trí của ĐM phổi phải và trái và vì vậy làm giảm dòng chảy qua ÔĐM (giống quá trình sinh lý sau sinh) • Sự nhạy cảm của ÔĐM với PGE2 có ý nghĩa lâm sàng đáng kể vì việc sử dụng chất ức chế PGE2 ở mẹ như Indomethacin có thể gây đóng ÔĐM với những hậu quả nguy hiểm. • Có sự co thắt ÔĐM sinh lý khi gần sanh, giải thích cho vận tốc tăng trong ÔĐM tương quan với vận tốc ĐMP. • Về gần cuối thai kỳ, tưới máu phổi tăng và vì phổi là vị trí chủ chốt chuyển hóa PGE2, nên có sự co thắt ÔĐM do tăng thoái biến PGE2. EO ĐỘNG MẠCH CHỦ • Là phần của cung ĐM chủ nằm giữa chổ chia nhánh ĐM dưới đòn trái và phần nối vào ĐM chủ xuống. • Là vùng chuyển tiếp giữa cung ĐM chủ ( nơi vận chuyển máu bão hòa oxy lên đầu và thân trên ) và ĐM chủ xuống ( nơi vận chuyển máu không bão hòa oxy xuống thân dưới ) • Chỉ có 10-15% CLT được vận chuyển qua eo vì phần lớn máu trong ĐM chủ lên được phân phối tới cơ tim, đầu và chi trên thông qua ĐM vành, cảnh và dưới đòn. • Một trong những yếu tố huyết động học quan trọng nhất ảnh hưởng đến hướng dòng chảy qua eo là tương quan kháng lực của tuần hoàn não và nhau thai. • Nếu kháng lực nhau thai (bình thường rất thấp) tăng đủ cao, thì 2 vòng tuần hoàn (thân trên và thân dưới) có thể tách biệt nhau, với máu được tống ra từ thất trái sẽ chỉ tưới máu cho tim và thân trên, với flow đến eo và ĐMC xuống rất ít (vì nhau thai không còn giữ vị trí kháng lực thấp nhất nữa).Trong khi đó, thất phải độc quyền tưới máu cho thân dưới. • Khi kháng lực nhau thai tiếp tục tăng, có thể phát hiện dòng chảy ngược ở eo ĐM chủ. • Vì vậy, eo ĐM chủ là ví dụ đại diện cho tính đàn hồi của tuần hoàn thai nhi để thích nghi với những tình huống thay đổi. Ví dụ, trong các trường hợp giảm cung lư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Các bất thường của ống động mạch Bất thường của ống động mạch Ống động mạch Tuần hoàn thai nhi Eo động mạch Dọc cung ống động mạch Mặt cắt buồng tống thất phảiGợi ý tài liệu liên quan:
-
3 trang 15 0 0
-
Điều trị tim bẩm sinh phụ thuộc ống động mạch
5 trang 13 0 0 -
Phôi thai tim và tuần hoàn thai nhi
194 trang 12 0 0 -
5 trang 12 0 0
-
Dị tật còn ống động mạch có nguy hiểm?
3 trang 10 0 0 -
7 trang 9 0 0
-
7 trang 9 0 0
-
Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật tim tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang
3 trang 9 0 0 -
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn
6 trang 8 0 0 -
Bài giảng Suy tuần hoàn nhau thai tiếp cận từ góc nhìn sinh lý bệnh
59 trang 8 0 0