Danh mục

Bài giảng Cây rau - TS. Lê Thị Khánh

Số trang: 180      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.91 MB      Lượt xem: 81      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Cây rau do TS. Lê Thị Khánh biên soạn cung cấp cho người học các kiến thức: Giới thiệu về cây rau, phân loại rau, yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây rau và biện pháp hạn chế những ảnh hưởng bất lợi đến đời sống cây rau,...Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Cây rau - TS. Lê Thị KhánhTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾDỰ ÁN HỢP TÁC VIỆT NAM – HÀ LANBÀI GIẢNGCÂY RAUNgười biên soạn: TS. Lê Thị KhánhHuế, 08/2009Bài 1GIỚI THIỆU VỀ CÂY RAU1. KHÁI NIỆM, GIÁ TRỊ CÂY RAU TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI1.1. Khái niệ mRau là cây hoặc phần có thể ăn được và thường là mọng nước, ngo n và bổ đượcsử dụng như là mó n ăn chính hoặc đồ phụ gia để nấu hoặc ăn sống .Rau rất đa dạng và phong phú, do vậy khi khái niệ m về “rau” chỉ có thể dựatrên công dụng của nó. Rau xa nh là loại thực phẩ m không thể thiếu trong bữa ăn hàngngà y của mỗ i người trên khắp hành tinh, đặc biệt khi lương thực và các loại thức ăngiàu đạm đã được đảm bảo thì nhu cầu về rau xanh lại càng gia tăng, như một nhâ n tốtích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ. Vai trò của cây rau đã đượckhẳng định qua câu tục ngữ “cơm không rau như đau không thuốc”. Giá trị của rauđược thể hiện nhiề u mặt trong cuộc sống.1.2. Giá trị dinh dưỡng- Rau là nguồ n cung cấp năng lượng cho cơ thểTheo tính toán của các nhà dinh dưỡng học thì nhu cầu tiêu thụ rau bình quânhàng ngày của mỗi người trên thế giới cần khoảng 250-300g/ngà y/người tức 90110kg/người/nă m. Rau cung cấp cho cơ thể con người các chất dinh dưỡng quan trọngnhư các loại vitamin, muối khoáng, axit hữu cơ, các hợp chất thơm, cũng như protein,lipit, chất xơ, vv...Trong rau xanh hà m lượng nước chiếm 85-95%, chỉ có 5-15% làchất khô. Trong chất khô lượng cacbon rất cao (cải bắp 60%, dưa chuột 74-75%, càchua 75-78%, dưa hấu 92%). Giá trị dinh dưỡng cao nhất ở rau là hàm lượng đường(chủ yếu đường đơn) chiế m tỷ lệ lớn trong thành phần cacbon. Nhờ khả năng hoà tancao, chúng là m tăng sự hấp thu và lưu thông của má u, tăng tính hoạt hoá trong quátrình ôxy hoá năng lượng của các mô tế bào. Một số loại rau như khoai tây, đậu (nhất làđậu ăn hạt như đậu Hà Lan, đậu Tây), nấm, tỏi cung cấp 70 - 312 calo/100g nhờ cácchất chứa năng lượng như protit, gluxit.- Rau là nguồn cung cấp vitamin phong phú và rẻ tiề n:Rau có chứa các loại vita min A (tiề n vita min A), B1, B2, C, E và PP vv... Trongkhẩu phần ăn của nhân dân ta, rau cung cấp khoảng 95 - 99% nguồ n vita min A, 60 70% nguồn vita min B (B1, B2, B6, B12) và gần 100% nguồn vitamin C.Vitamin có tác dụng làm cho cơ thể phát triển cân đối, điều hòa, các hoạt độngsinh lý của cơ thể tiến hành bình thường. Thiếu một loại vita min nào đó sẽ là m cho cơthể phát triển không bình thường và phát sinh ra bệnh tật. Nếu ăn uố ng lâ u ngày thiếurau xanh ta thường thấy xuất hiện các triệu chứng như da khô, mắt mờ, quáng gà... dothiế u vita min A; bệnh chảy máu chân răng, tay chân mỏi mệt, suy nhược do thiếuvita min C; miệng lưỡi lở loét, viê m ngứa chủ yếu do thiếu vita min PP; tê phù do thiếu1vita min B (chủ yếu là B1)...Ngoài ra thiế u vita min làm giả m sức dẻo dai, hiệu suất làmviệc kém, dễ phát sinh nhiề u bệnh tật, khi mắc bệnh chữa cũng lâu là nh. Trong laođộng, công tác, học tập sinh hoạt hà ng ngày mỗ i người đều cần một lượng vita min nhấtđịnh, nhu cầu vita min hà ng ngày mỗ i người cần 100 mg C trong đó 90% lấy từ rau quả.- Rau là nguồn cung cấp chất khoáng cho cơ thểRau chứa các chất khoáng chủ yếu như Ca, P, Fe, là thành phần cấu tạo củaxương và máu. Những chất khoáng có tác dụng trung hòa độ chua do dạ dày tiết ra khitiêu hóa các loại thức ăn như thịt, các loại ngũ cốc. Hàm lượng Ca rất cao trong cácloại rau cần, rau dền, rau muống, nấ m hương, mộc nhĩ (100- 357 mg%).- Rau là nguồn cung cấp các dinh dưỡng khácRau cung cấp cho cơ thể các axit hữu cơ, các hợp chất thơm, các vi lượng, cácxellulo (chất xơ) giúp cơ thể tiêu hoá thức ăn dễ dàng, phòng ngừa các bệnh về timmạc h áp huyết cao. Ngoài ra nhiề u loại rau còn chứa các kháng sinh thực vật nhưLinunen, Carvon, Pine n ở cần tây, allixin ở tỏi, hành có tác dụng như một dược liệ u đốivới cơ thể. Bởi vậy nhu cầu ăn rau ngà y càng cao ở tất cả mọi người. Theo tính toáncủa các nhà dinh dưỡng học thì mức tiêu dùng rau tối thiểu cho mỗi người cần 90 -110kg/nă m tức 250-300 g/người/ngày.Liên hệ với các nước phát triển có đời sống cao đãvượt quá xa mức quy định này: Nam Triề u Tiên: 141,1 kg; Newzealands: 136,7 kg. HàLan lên tới 202 kg/người/nă m. Ở Canada mức tiêu thụ rau bình quân hiện nay là 227kg/người/năm. Xu hướng các nước phát triển là để cải thiện đời sống nhân dân cầntăng tỷ lệ thịt, trứng, sữa, rau, quả. Ở nước ta, do đời sống chưa cao, nhu cầu về raungà y càng tăng nhưng so với các nước thì sản lượng bình quân trên đầu người vẫn cònthấp. Tiê u thụ rau nhiều chủ yếu ở các thành phố lớn nhưng nă m 2000 trở lại đây mứctiêu thụ tăng lên xấp xỉ nhu cầu bình quân của thế giới: Năm 2005 cả nước có dân số88 triệu người, phấn đấu bình quân nhu cầu tiêu thụ 96,3 kg/người/nă m, tức khoảng263,8 g/người/ngà y. Phấn đấu đến năm 2010 mức tiêu thụ105,9 kg/người/năm tức290,1 g/người/ngày với dân số chừng 95,8 triệu người.1.3. Giá trị kinh tế- Rau là một mặt hàng x ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: