Danh mục

Bài giảng Chọn tạo giống cây trồng ngắn ngày: Chương 6 - Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 748.34 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Chọn tạo giống cây trồng ngắn ngày - Chương 6 trang bị cho học viên những kiến thức về chọn tạo giống sắn. Thông qua chương này người học sẽ có những hiểu biết chung về nhu cầu sắn trên thế giới; thành phần dinh dưỡng của cây sắn; nguồn gốc, đa dạng và phân loại sắn; đặc điểm sinh học cây sắn;... cùng những nội dung liên quan khác.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Chọn tạo giống cây trồng ngắn ngày: Chương 6 - Học viện Nông nghiệp Việt NamLớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Chương 6 CHỌN GIỐNG SẮN Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam4.3.1. Giới thiệu https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/Từ thiên niên kỷ thứ hai và thứ ba trước Công nguyên, cây sắn đã đượcphát triển và trở thành một cây lương thực quan trọng, được trồng vàthích ứng ở châu Phi và châu Á bắt đầu từ sau thời kỳ Columbus pháthiện ra châu Mỹ.Hiện tại, sắn được trồng trên 100 nước ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới,tập trung nhiều ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ, là nguồn thực phẩm củahơn 500 triệu người (CIAT, 1993).Việt Nam đã trồng sắn từ nhiều năm nay. Sắn là cây lương thực củangười dân ở nhiều vùng, nhất là các vùng đồi trung du và miền núi.Cây sắn có thể sinh trưởng tốt trên các loại đất nghèo kiệt dinh dưỡng,là loại cây dễ tính, cho năng suất ổn định và yêu cầu lao động rất ít.Sắn là cây trồng có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp, thứcăn gia súc và lương thực thực phẩm. Củ sắn được dùng để chế biến tinhbột, sắn lát khô, bột sắn nghiền hoặc dùng để ăn tươi...,làm thức ăn giasúc.4.3.1. Giới thiệu (tiếp)Thành phần dinh dưỡng trong củ sắn tươi gồm có tỷ lệ chất khô 38 -40%, tinh bột 16 - 32%, giàu vitamin C, calcium, vitamin B và các chấtkhoáng, nghèo chất béo, muối khoáng, vitamin và nghèo đạm.Trong củ sắn, hàm lượng các acid amin không đươc cân đối, thừaarginin nhưng lại thiếu các acid amin chứa lưu huỳnh.Thành phần dinh dưỡng khác biệt tuỳ thuộc vào giống, vụ trồng, sốtháng thu hoạch sau khi trồng và kỹ thuật phân tích.Lá sắn có hàm lượng đạm khá cao, nhiều chất bột, chất khoáng vàvitamin. Chất đạm của lá sắn có khá đầy đủ các acid amin cần thiết,giàu lysin nhưng thiếu methionin.Các giống sắn ngọt có 80 - 110 mg HCN/ 1kg lá tươi. Các giống sắnđắng chứa 160 - 240 mg HCN/ 1kg lá tươi.Lá sắn ngọt là một loại rau rất bổ dưỡng nhưng cần chú ý luộc kỹ đểlàm giảm hàm lượng HCN.4.3.2. Nguồn gốc, đa dạng và phân loại sắna. Nguồn gốcAllem (1994) đề xuất giống sắn trồng hiện đại M. esculenta subsp.Esculenta có nguồn gốc tiến hóa từ loài dại phụ M. esculenta subsp.flabellifolia.Phân tích phân tử chi tiết trên cơ sở bản sao đơn gen nhân mã hóaglyceraldehyde 3-phosphate dehydrogenase (G3pdh; Olsen vàSchaal, 1999) chỉ ra rằng sắn được thuần hóa từ quần thể M.esculenta subsp. flabellifolia ở vùng miền Nam của lưu vực Amazon– Brazil.Điều trên được chứng minh bới các nghiên cứu khác sau đó nhưOlsen và Schaal (2001); Léotard và McKey (2004).b. Đa dạngCây sắn (Manihot esculenta Crantz) được trồng rộng khắp ở vùngnhiệt đới ẩm.Chi Manihot có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ, nơi có 2 trung tâm đadạng là Brazil và Mexico.Cây sắn có thể được thuần hóa đầu tiên ở châu Mỹ khoảng 5.000 đến7.000 năm trước công nguyên, được nhân giống vô tính, mặc dù vẫn cósinh sản và tạo thành hạt.Các loài thuần hóa thuộc chi Manihot họ Euphorbiaceae với hàng trămgiống bản địa khác nhau đã được mô tả bởi các nhà thực vật học vànông học.Sắn đa dạng di truyền cao nhất ở Brazil và đa dạng cao ở Trung Mỹ,châu Á đa dạng thấp hơn.Nguồn gen sắn bảo tồn ex situ được đánh giá cho thấy rất khác nhauvề hàm lượng đường, amylose-tự do, protein.Nguồn gen sắn toàn cầu hiện đang bảo tồn ex situ là 10.068 mẫu, insitu là 26.986 mẫu.b. Đa dạng (tiếp)Sử dụng marker nhận biết đa dạng di truyền nguồn gen cây sắnđược Adebola AJ Raji và cs. (2009) thực hiện với tổng số 846microsatellites đã nhận biết 8.577 bộ gen đơn ở sắn với mật độtrung bình một marker là 7 kb.192 marker SSR đã phân tích đa hình các giống sắn của châu Phi,châu Mỹ, châu Á và 4 loài dại của Manihots. Trong 168 markers cósản phẩm khuyếch đại rõ ràng, 124 (73,8%) biểu hiện đa hình cao.Trong 85 EST-SSR marker sàng lọc, 80 (94,1%) các alen khuyếchđại từ loài dại (M epruinosa, M glaziovii, M brachyandra, Mtripartita).Kết quả cho thấy mức độ đa dạng di truyền rất cao của nguồn gencây sắn toàn cầu.c. Phân loạiCây sắn (Manihot esculenta) thuộc nhóm Fruticosae của chiManihot, họ Euphorbiaceae.Nhóm Fruticosae gồm cây bụi sinh trưởng thích nghi với vùnghoang mạc, đồng cỏ hoặc sa mạc và được coi là tiến hoá hơn so vớinhóm Arboreae, nhóm chỉ có các loài cây thân gỗ.Chi sắn bao gồm khoảng 98 loài xuất hiện tự nhiên nằm trong vùngTây bán cầu, giữa phía tây nam Hoa Kỳ (33° Bắc) và Argentina (33°Nam).Hầu hết sự đa dạng của sắn xuất hiện ở hai khu vực, một ở phíađông bắc Brazil mở rộng về phía Paraguay, và một ở phía tây vàphía nam Mexico.c. Phân loạiChi Manihot phân loại hình thái gần đây nhất là Rogers và Appan(1973) nhận biết 98 loài và nhóm thành hai nhóm bán cầu Bắc vàNam phân biệt, sau đó Allem xác định chi này có 70 loài trong đó 55loài ở Nam Mỹ ...

Tài liệu được xem nhiều: