Danh mục

Bài giảng Dược lý học: Thuốc chống lao

Số trang: 46      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.81 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 11,000 VND Tải xuống file đầy đủ (46 trang) 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng trình bày những nội dung chính như: Đại cương bệnh lao, đặc điểm của trực khuẩn lao, các thuốc chống lao thường dùng, các thuốc chống lao khác. Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm các nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Dược lý học: Thuốc chống lao THUỐC CHỐNG LAO Phần I: ĐạI cương- Lao là bệnh truyền nhiễm phổ biếndo trực khuẩn lao gây nên và có thểchữa khỏi hoàn toàn.2. Đặc điểm của trực khuẩn lao: + Trực khuẩn lao gây bệnh laophổi và các cơ quan khác là loại vikhuẩn kháng cồn, kháng acid, sốngtrong môi trường ưa khí.+ phát triển chậm (chu kỳ phânchia khoảng 20 giờ )+ Có khả năng kháng thuốc caoHiện nay thuốc chống lao được chiathành 2 nhóm chính- Nhóm 1: là thuốc chống lao thườngdùng, có chỉ số điều trị cao, ít tácdụng không mong muốn: IsoniazidINH (Rimifon) Rifampin,Ethambutol, Streptomycin vàPyrazinamid- Nhóm 2: là những thuốc ít dùnghơn, dùng thay thế khi vi khuẩn laokháng thuốc, phạm vi điều trị hẹp, cónhiều tác dụng không mong muốn:Ethionamid, cycloserin, kanamycin,amikacin.* Hướng điều trị:Để chữa bệnh lao cho thật hiệunghiệm, cần kháng sinh diệt trựckhuẩn lao, kể cả những loại đột biếnkháng thuốc; Vì vậy điều trị nhằm 2mục đích khác nhau:-Phối hợp thuốc diệt được hoàn toàntrực khuẩn lao trong cơ thể người bệnh.- Ngăn cản sự chọn lọc các chủng độtbiến kháng thuốc hay nói một cách kháclà ngăn cản sự thất bại trong điều trị Điều trị dự phòng nhằm chống lại sự táiphát bệnh lao sau khi ngừng thuốc.Trước đây chỉ có INH, streptomycin,phải dùng tới 24 tháng, mặc dù nhưvậy tỷ lệ tái phát vẫn là 5 %.Nay đã có Rifampicin,pyrazinamid, có thể khỏi bệnh laohoàn toàn sau  6 tháng điều trị,do Rifampicin và pyrazinamid cótác dụng đặc hiệu trên BK cóchuyển hoá chậm ở đại thực bào. Phần II.Các thuốc chống lao thường dùng1.1.Isoniazid ( rimifon, INH )* Là dẫn xuất của acid isonicotinic vừacó tác dụng kìm khuẩn, vừa có tác dụngdiệt khuẩn.Nồng độ ức chế tối thiểu đối với trựckhuẩn lao 0,025- 0,05 mcg/ml. Khi nồngđộ cao trên 500mcg/ml, thuốc có tácdụng ức chế sự phát triển của các vikhuẩn khác.* Dược động học.Thuốc được hấp thu nhanh qua đườngtiêu hoá. Sau khi uống 1-2 giờ. Thức ănvà các thuốc chứa nhôm làm giảm hấpthu thuốc.Isoniazid khuếch tán nhanh vào các tếbào và các dịch màng phổi, dịch cổchướng và nước não tuỷ. Nồng độ thuốctrong dịch não tuỷ tương đương với nồngđộ trong máu.Thuốc được chuyển hoá ở gan nhờphản ứng acetyl hoá, thuỷ phân vàliên hợp với glycin.Thận là cơ quan thải trừ chủ yếu củathuốc. Sau dùng 24 giờ, thuốc thảitrừ khoảng 75 - 95 % dưới dạng đãchuyển hoá.* Tác dụng không mong muốn.- Dị ứng- Viêm dây thần kinh ngoại vi chiếm10 - 20 %, đặc biệt hay gặp ở bệnhnhân dùng liều cao, kéo dài. VitaminB6 có thể làm hạn chế tác dụngkhông mong muốn này của isoniazid.- Viêm dây thần kinh thị giác.- Vàng da, viêm gan và hoại tử tế bàogan thường hay gặp ở người trên 50tuổi. Cơ chế gây tổn thương gan củaisoniazid đến nay vẫn chưa được giảithích đầy đủ.Có giả thuyết cho rằng,acetylhydrazin chất chuyển hoá củaisoniazid bị chuyển hoá quacytocrom- P450 sinh ra gốc tự do gâytổn thương tế bào gan.Một số thuốc gây cảm ứng cytocrom-P450: phenobarbital, Rifamycin gâytăng tổn thương gan của INH.* áp dụng điều trị:- Rimifon - viên nén 50 - 100 -300mg- ống tiêm 2ml chứa 50mg- Phối hợp với các thuốc chống laokhác để điều trị tất cả các thể lao.Người lớn dùng 5mg/kg thể trọng,trẻ em 10-20mg/kg thể trọng, tốiđa 3000mg/24 giờ.- Thuốc có thể dùng dự phòng chonhững người có test tuberculin (+)hoặc ở bệnh nhân sau điều trị tấn côngbằng các thuốc chống lao. Người lớndùng 300 mg/24 giờ, trẻ em 10mg/kgthể trọng, tối đa 300mg/24giờ kéo dài3-6 tháng. Khi điều trị, cần dùng kèmvitamin B6 10-50mg/24 giờ giảm bớttác dụng không mong muốn của INH.1.2. Rifampicin (Rifampin)Rifampicin là kháng sinh bán tổnghợp, có tác dụng diệt khuẩn cả trongvà ngoài tế bào, chuyển hoá và thảitrừ chậm so với các chất cùng nhóm.* Tác dụng:- Tác dụng diệt trực khuẩn lao- Tác dụng diệt trực khuẩn phong -Tác dụng diệt trực khuẩn Gram âm:E-coli, trực khuẩn mủ xanh,Haemophilus influenzae* Cơ chế tác dụng:Rifampin gắn vào chuỗi  của ARN-polymerase phụ thuộc ADN của vi khuẩnlàm ngăn cản sự tạo thành chuỗi ban đầutrong qúa trình tổng hợp của ARN.* Dược động học:Thuốc được hấp thu tốt qua đườngtiêu hoá. Sau khi uống 2-4 giờ, thuốcđạt được nồng độ tối đa trong máu. ...

Tài liệu được xem nhiều: