Bài giảng Lý thuyết tiền tệ: Bài 5 - Trung gian tài chính phi ngân hàng
Số trang: 17
Loại file: ppt
Dung lượng: 306.50 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Lý thuyết tiền tệ Bài 5 Trung gian tài chính phi ngân hàng trình bày khái niệm các loại hình trung gian tài chính phi ngân hàng, vai trò của các trung gian tài chính phi ngân hàng. Hệ thống các trung gian tài chính phi Ngân hàng ở Việt Nam
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Lý thuyết tiền tệ: Bài 5 - Trung gian tài chính phi ngân hàng Bài 5: Trung gian tài chính phi ngân hàng • Khái niệm • Các loại hình TGTC phi ngân hàng • Vai trò của các TGTC phi ngân hàng • Hệ thống các TGTC phi Ngân hàng ở Việt Nam Khái niệm • TGTC phi NH là các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, được thực hiện một số hoạt động NH như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng ko được nhận TG ko kỳ hạn và làm dịch vụ thanh toán Ranh giới giữa các NH và TGTC phi NH đang ngày càng bị xóa nhòa do những thay đổi trong cơ cấu và xu hướng pha trộn các hoạt động nghiệp vụ giữa các loại hình TGTC. Các loại hình TGTC phi NH – Các tổ chức tiết kiệm theo HĐ: Cty BH, Quỹ trợ cấp – Các trung gian đầu tư: Cty TC, Quỹ ĐT – Các TGTC phi NH khác: Cty môi giới & kinh doanh chứng khoán, SGD chứng khoán Công ty bảo hiểm • Là tổ chức tài chính mà hoạt động chủ yếu là nhằm bảo vệ tài chính cho những người có HĐ bảo hiểm trong trường hợp xảy ra rủi ro về tử vong, thương tật, tuổi già, tài sản hoặc các rủi ro khác • Dựa vào nguyên tắc phân tán rủi ro theo quy luật số lớn • Gồm: - Các công ty bảo hiểm nhân thọ - Công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn Công ty bảo hiểm nhân thọ • 2 loại HĐ: - HĐ bảo hiểm kỳ hạn - HĐ bảo hiểm trọn đời • Dễ dự đoán mức bồi thường, thời điểm bồi thường • Lợi ích: - Bảo vệ tài chính cho người tham gia BH (làm lợi cho người tham gia BH) - Và huy động vốn tiết kiệm để cho vay, đầu tư sinh lợi (làm lợi cho nền kinh tế) Công ty BH nhân thọ • Ng.V: – Phí bảo hiểm – Thu nhập từ đầu tư – Nguồn huy động từ các HĐ đầu tư bảo lãnh (GiC) – Các tài khoản riêng biệt của các DN, cá nhân, các qu ỹ tr ợ c ấp, h ưu bổng mà công ty quản lý • Sd V: – Dành phần lớn vốn cho đầu tư dài hạn, vì các khoản bồi thường của BHNT thường phải chờ thời gian dài. – Các loại đầu tư được công ty BH quan tâm: chứng khoán CP, trái phiếu và cổ phiếu công ty, cho vay thế chấp về thương mại, nông nghiệp, bất động sản, đầu tư trực tiếp vào bất động sản, cho vay ứng trước đối với người được bảo hiểm Công ty BH tài sản và tai nạn • Chuyên cung cấp các HĐBH liên quan đến các rủi ro về tai nạn, sỏ hữu tài sản, thiết bị kinh doanh, sản phẩm nông nghiệp, tàu thuyền, các phương tiện giải trí và những tài sản giá trị khác • Khó dự đoán mức bồi thường và thời điểm bồi thường • Hiện ngành BH này đang phải đối mặt với những khó khăn lớn đòi hỏi phải mở rộng quy mô, đa dạng hóa DMDT, hoàn thiện công tác quản lý… Công ty BH tài sản và tai nạn • NV: chủ yếu là phí BH, ngoài ra có thu nhập từ các hoạt động đầu tư và các NV khác, như dự trữ tổn thất, dự trữ bổ sung… • Sd V: - Dành một phần đáng kể cho tài sản lưu hoạt (tiền mặt và TGNH) - Phần còn lại được dùng vào các hoạt động đầu tư, chủ yếu là TPCP và TP chính quyền đp, bên cạnh đó là TPcty, cho vay thế chấp Các quỹ trợ cấp • Hình thành từ những khoản đóng góp của những người LĐ khi còn đang làm việc và được sử dụng để chi trả trợ cấp khi họ về hưu hoăc mất sức LĐ tạm thời • Nguyên tắc hoạt động: Huy động vốn trực tiếp theo định kỳ với 1 tỷ lệ nhất định theo thu nhập của những người tham gia để trợ cấp và đầu tư vào các TSTC. Như vậy, quỹ đóng vai trò là 1 TGTC thực hiện những chuyển đổi tài chính theo những mục tiêu nhất định • Mục đích hoạt động: nhằm đảm bảo 1 mức thu nhập ổn định cho người LĐ khi về hưu. • 2 phương thức quản lý: Chương trình trợ cấp riêng do các công ty kinh doanh lớn lập ra và Chương trình trợ cấp công cộng được quản lý bởi CP Công ty tài chính • NV: huy động TG có kỳ hạn hoặc phát hành các ckhoán nợ hay vay các NH • Sd V: cho vay ngắn, trung và dài hạn các đối tượng sản xuất và tiêu dùng, thực hiện nghiệp vụ factoring hoặc thuê mua • Có 2 loại: Công ty tài chính phụ thuộc (mục tiêu là huy động vốn một cách nhanh nhất cho công ty mẹ và kinh doanh tiền tệ) và công ty tài chính độc lập (tập trung kinh doanh tiền tệ) • Ngày nay, hoạt động kinh doanh tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của các công ty tài chính. 3 loại hình cơ bản của CTTC • Công ty tài chính tiêu dùng: cho vay phục vụ mục đích mua sắm, tiêu dùng • Công ty tài chính bán hàng: cung cấp tín dụng gián tiếp cho người tiêu dùng thông qua việc mua lại các HĐ trả góp) • Công ty tài chính thương mại: mua lại hoặc chiết khấu các khoản phải thu của DN, cho thuê. Sự phân biệt các loại hình đang mờ nhạt dần. Quỹ đầu tư (công ty ủy thác đầu tư) • Là định chế tài chính thực hiện việc HĐV của người t/kiệm thông qua việc bán các chứng chỉ góp vốn, đặt dưới sự quản trị chuyên nghiệp của các cty q/lý quỹ và thực hiện đ/tư vào các c/k vì lợi ích của các cổ đông. • Tạo đk cho những người t/kiệm nhỏ có cơ hội đ/tư vào c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Lý thuyết tiền tệ: Bài 5 - Trung gian tài chính phi ngân hàng Bài 5: Trung gian tài chính phi ngân hàng • Khái niệm • Các loại hình TGTC phi ngân hàng • Vai trò của các TGTC phi ngân hàng • Hệ thống các TGTC phi Ngân hàng ở Việt Nam Khái niệm • TGTC phi NH là các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, được thực hiện một số hoạt động NH như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng ko được nhận TG ko kỳ hạn và làm dịch vụ thanh toán Ranh giới giữa các NH và TGTC phi NH đang ngày càng bị xóa nhòa do những thay đổi trong cơ cấu và xu hướng pha trộn các hoạt động nghiệp vụ giữa các loại hình TGTC. Các loại hình TGTC phi NH – Các tổ chức tiết kiệm theo HĐ: Cty BH, Quỹ trợ cấp – Các trung gian đầu tư: Cty TC, Quỹ ĐT – Các TGTC phi NH khác: Cty môi giới & kinh doanh chứng khoán, SGD chứng khoán Công ty bảo hiểm • Là tổ chức tài chính mà hoạt động chủ yếu là nhằm bảo vệ tài chính cho những người có HĐ bảo hiểm trong trường hợp xảy ra rủi ro về tử vong, thương tật, tuổi già, tài sản hoặc các rủi ro khác • Dựa vào nguyên tắc phân tán rủi ro theo quy luật số lớn • Gồm: - Các công ty bảo hiểm nhân thọ - Công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn Công ty bảo hiểm nhân thọ • 2 loại HĐ: - HĐ bảo hiểm kỳ hạn - HĐ bảo hiểm trọn đời • Dễ dự đoán mức bồi thường, thời điểm bồi thường • Lợi ích: - Bảo vệ tài chính cho người tham gia BH (làm lợi cho người tham gia BH) - Và huy động vốn tiết kiệm để cho vay, đầu tư sinh lợi (làm lợi cho nền kinh tế) Công ty BH nhân thọ • Ng.V: – Phí bảo hiểm – Thu nhập từ đầu tư – Nguồn huy động từ các HĐ đầu tư bảo lãnh (GiC) – Các tài khoản riêng biệt của các DN, cá nhân, các qu ỹ tr ợ c ấp, h ưu bổng mà công ty quản lý • Sd V: – Dành phần lớn vốn cho đầu tư dài hạn, vì các khoản bồi thường của BHNT thường phải chờ thời gian dài. – Các loại đầu tư được công ty BH quan tâm: chứng khoán CP, trái phiếu và cổ phiếu công ty, cho vay thế chấp về thương mại, nông nghiệp, bất động sản, đầu tư trực tiếp vào bất động sản, cho vay ứng trước đối với người được bảo hiểm Công ty BH tài sản và tai nạn • Chuyên cung cấp các HĐBH liên quan đến các rủi ro về tai nạn, sỏ hữu tài sản, thiết bị kinh doanh, sản phẩm nông nghiệp, tàu thuyền, các phương tiện giải trí và những tài sản giá trị khác • Khó dự đoán mức bồi thường và thời điểm bồi thường • Hiện ngành BH này đang phải đối mặt với những khó khăn lớn đòi hỏi phải mở rộng quy mô, đa dạng hóa DMDT, hoàn thiện công tác quản lý… Công ty BH tài sản và tai nạn • NV: chủ yếu là phí BH, ngoài ra có thu nhập từ các hoạt động đầu tư và các NV khác, như dự trữ tổn thất, dự trữ bổ sung… • Sd V: - Dành một phần đáng kể cho tài sản lưu hoạt (tiền mặt và TGNH) - Phần còn lại được dùng vào các hoạt động đầu tư, chủ yếu là TPCP và TP chính quyền đp, bên cạnh đó là TPcty, cho vay thế chấp Các quỹ trợ cấp • Hình thành từ những khoản đóng góp của những người LĐ khi còn đang làm việc và được sử dụng để chi trả trợ cấp khi họ về hưu hoăc mất sức LĐ tạm thời • Nguyên tắc hoạt động: Huy động vốn trực tiếp theo định kỳ với 1 tỷ lệ nhất định theo thu nhập của những người tham gia để trợ cấp và đầu tư vào các TSTC. Như vậy, quỹ đóng vai trò là 1 TGTC thực hiện những chuyển đổi tài chính theo những mục tiêu nhất định • Mục đích hoạt động: nhằm đảm bảo 1 mức thu nhập ổn định cho người LĐ khi về hưu. • 2 phương thức quản lý: Chương trình trợ cấp riêng do các công ty kinh doanh lớn lập ra và Chương trình trợ cấp công cộng được quản lý bởi CP Công ty tài chính • NV: huy động TG có kỳ hạn hoặc phát hành các ckhoán nợ hay vay các NH • Sd V: cho vay ngắn, trung và dài hạn các đối tượng sản xuất và tiêu dùng, thực hiện nghiệp vụ factoring hoặc thuê mua • Có 2 loại: Công ty tài chính phụ thuộc (mục tiêu là huy động vốn một cách nhanh nhất cho công ty mẹ và kinh doanh tiền tệ) và công ty tài chính độc lập (tập trung kinh doanh tiền tệ) • Ngày nay, hoạt động kinh doanh tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của các công ty tài chính. 3 loại hình cơ bản của CTTC • Công ty tài chính tiêu dùng: cho vay phục vụ mục đích mua sắm, tiêu dùng • Công ty tài chính bán hàng: cung cấp tín dụng gián tiếp cho người tiêu dùng thông qua việc mua lại các HĐ trả góp) • Công ty tài chính thương mại: mua lại hoặc chiết khấu các khoản phải thu của DN, cho thuê. Sự phân biệt các loại hình đang mờ nhạt dần. Quỹ đầu tư (công ty ủy thác đầu tư) • Là định chế tài chính thực hiện việc HĐV của người t/kiệm thông qua việc bán các chứng chỉ góp vốn, đặt dưới sự quản trị chuyên nghiệp của các cty q/lý quỹ và thực hiện đ/tư vào các c/k vì lợi ích của các cổ đông. • Tạo đk cho những người t/kiệm nhỏ có cơ hội đ/tư vào c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Trung gian tài chính phi ngân hàng Trung gian tài chính Ngân hàng thương mại Ngân hàng trung gian Lý thuyết tiền tệ Chính sách tiền tệ Điều chỉnh chính sách tiền tệGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1: Phần 1 - ĐH Thương mại
194 trang 268 0 0 -
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 265 0 0 -
7 trang 237 3 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 233 1 0 -
38 trang 232 0 0
-
Một số vấn đề về lời nguyền tiền mặt: Phần 2
118 trang 227 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Tiền tệ và ngân hàng (Money and Banking)
4 trang 203 0 0 -
19 trang 184 0 0
-
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 174 0 0 -
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 170 0 0