Danh mục

Bài giảng Những tiến bộ mới trong chuồng trại và quản lý chất thải trong chăn nuôi part 2

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 64.34 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

V ai trò của chăn nuôi trong chu kỳ N và C, đến thay đổi khí hậu liên hệ chặt chẽ đến ảnh hưởng của chăn nuôi đến sử dụng đất như đất chăn thả (đồng cỏ) đất trồng cây thức ăn gia súc (thức ăn xanh và tinh) (Steinfeld and Hoffmann, 2008). Khi xem xem xét cả chu kỳ sản xuất hàng hóa khí thải nhà kính từ chăn nuôi đóng góp làm trái đất nóng lên là 18%, hay gần một phần năm khí thải nhà kính (FAO, 2006a; Steinfeld et al. 2006) khí th ải...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Những tiến bộ mới trong chuồng trại và quản lý chất thải trong chăn nuôi part 2nuôi trong b ối cảnh m ới (Watson, 2008). V ai trò của ch ăn nuôi trong chu k ỳ N và C, đến thay đổi khí h ậu liên h ệ chặtchẽ đến ảnh h ưởng của chăn nuôi đến sử dụng đất như đất chăn th ả (đồng cỏ) đấttrồng cây thức ăn gia súc (th ức ăn xanh và tinh) (Steinfeld and Hoffmann, 2008).Khi xem xem xét c ả chu k ỳ sản xu ất hàng hóa khí th ải nhà kính t ừ ch ăn nuôi đónggóp làm trái đất nóng lên là 18%, hay g ầ n m ộ t ph ần n ă m khí th ả i nhà kính(FAO, 2006a; Steinfeld et al. 2006) khí th ả i nhà kính t ừ c h ăn nuôi l ớ n h ơ nkhí th ả i t ừ x e h ơ i và các ph ươ ng ti ện giao thông khác (FAO, 2006a), ch ănnuôi đóng góp 9% (CO2), 37 % CH 4 và 65 % N2O tổng khí th ải nhà kính(Steinfeld and Hoffmann, 2008). L ượng N2O sẽ còn t ăng lên nữa trong các th ậpkỷ tới vì đồng cỏ đang đươc mở rộng tối đa ở hầu khắp các vùng c ủa thế giới vìchăn nuôi đang mở rộng, cần nhi ều đất sản xuất thức ăn hơn (Steinfeld andHoffmann, 2008). Ở h ầu h ết các lo ạ i đấ t nông nghi ệp kể c ả đồ ng cỏ thu c ắ t,bón phân nit ơ, ho ặc phân và ch ất thải gia suc có ch ứa N s ẽ kích thích b ốctháot N2O (Soussana et al., 2007). Có ba lo ại khí thải nhà kính (Green house gases-GHGs) là CO 2, methan(CH4), và nitrous oxide (N 2O) (Steinfeld et al. 2006). Trong khi người ta chú ýnhiều đến CO2, methan (CH 4) và nitrous oxide (N 2O) có tiềm năng gây hiệu ứngnhà kính l ớn hơn rất nhiều so với CO2 (Koneswaran và Nierenberg, 2008). N ếucoi một g CO2 là một đơn vị (hay đương lượng CO2) gây hiệu ứng nhà kính (làmnóng khí quyển và trái đất) thì tiềm n ăng gây hiệu ứng nhà kính c ủa một gmethan (CH 4) và 1 g nitrous oxide (N 2O) là 23 và 296 đương lượng CO2(Koneswaran và Nierenberg, 2008). Trong báo cáo vào tháng 11, 2006 c ủa FAO(November 2006 report, Livestock’s Long Shadow: Environmental Issues andOptions, by the Food and Agriculture Organization (FAO) of the UnitedNations), ch ăn nuôi có vai trò đáng kể làm trái đất nóng lên và là m ột trong nh ữngđe dọa lớn cho môi tr ường toàn c ầu (FAO 2006a). Vì số lượng gia súc tăng, khí thải nhà kính cũng sẽ tăng theo. T ăng số lượnggia súc, tăng số trang trại nuôi gia súc t ập trung đã làm tăng khí thải nhà kính t ừchăn nuôi và t ừ ch ất thải (phân) c ủa gia súc (Paustian et al. 2006). Công ngh ệchăn nuôi phát tri ển, nhi ều trang trại ch ăn nuôi công nghi ệp tập trung xu ất hiện,phân th ải ra từ các trang trại này nhiều hơn lượng phân c ần thiết cho trồng trọt(FAO 2005b), dẫn đến tích tụ phốt pho, nit ơ và các ch ất gây ô nhiễm khác trongđất, nước ngầm, sông h ồ, biển (Thorne 2007). Nhốt một số lượng lớn gia súc ga cầm trong chu ồng làm t ăng các vấn đề vềmôi trường và là một trong 2 hoặc 3 yếu tố quan trọng nhất của chăn nuôi đóng gópvào nh ững vấn đề môi trường nghiêm trọng nhất (Steinfeld et al. 2006). CO2 từ chăn nuôi ch ủ yếu từ sử d ụng phân bón cho tr ồng cỏ và cây thức ăn,đốt nhiên li ệu ch ạy các máy móc dùng cho ch ăn nuôi ... (Steinfeld et al. 2006). Vídụ để sản xu ất 1 kg thịt bò cần tới 4,37 MJ hay 1,21 kilowat-gi ờ, còn để sản xuất12 qu ả trứng cần h ơn 6 MJ hay 1,66 kilowat-giờ (Steinfeld et al. 2006). Methan từ chăn nuôi ch ủ yếu đến từ quá trình lên men th ức ăn ở d ạ cỏ -enteric fermentations và phân gia súc và ch ụi ảnh h ưởng của một số yếu tố như:tuổi gia súc, khối lượng, chất lượng thức ăn, hiệu qu ả tiêu hóa th ức ăn... (Paustianet al. 2006; Steinfeld et al. 2006). Hàng n ăm chăn nuôi, ch ủ yếu là ch ăn nuôi giasúc nhai l ại tạo ra kho ảng 86 triệu tấn methan/n ăm (Steinfeld et al. 2006). Bò v ỗbéo trong feedlot, ăn các kh ẩu ph ần tiêu chu ẩn tạo ra phân v ới tiềm n ăng tạo khímethan r ất cao, trong khi đó bò ch ăn thả ăn các kh ẩu ph ần t ự nhiên (c ỏ và phụphẩm), n ăng lượng thấp tạo ra phân có ti ềm năng sinh methane b ằng một nửa kh ẩuphần tiêu chu ẩn (U.S. EPA, 1998). Theo Pew Center on Global Climate Change, phân gia súc sinh ra 25 % khímethan và 6 % nitrous oxide trong nông nghi ệp tại Hoa k ỳ (Paustian et al.2006). Trên bình di ện toàn c ầu, khí nhà kính t ừ phân l ợn chiếm gần một nửa khínhà kính từ chăn nuôi (Steinfeld et al. 2006). Phân gia súc t ạo ra g ần 18 tri ệu t ấn methan/n ăm (Steinfeld et al.2006).Từ n ăm 1990 đ ến 2005 ở Hoa k ỳ, khí methan t ừ ch ăn nuôi bò s ữa và l ợn đã tăngtương ứng 50 và 37 % (U.S. EP A, 2007a). Ch ăn nuôi t ạo ra 65 % khí nitrousoxide (Steinfeld et al . 2006). Chăn nuôi ảnh hưởng đến nhi ều mặt của môi trương: ô nhi ễm đất và khôngkhí, nước ng ầm, ch ất lượng đất, giảm đa dang sinh h ọc, đóng góp vào thay đổ i khíhậu (Jean-Yves et al., 2008). Tuy nhiên đóng góp làm t ăng khí thải nhà kính r ấtkhác nhau t ừ ngành ch ăn nuôi này sang ngành ch ăn nuôi khác. Đóng góp của quá trình lên men ở dạ cỏ, sử lý phân và s ản xu ất cỏ và thứcăn gia súc vào tổng lượng khí thải nhà kính từ chăn nuôi l ợn v ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: