Bài giảng Quản trị dự án: Phần 2 - Phan Tú Anh
Số trang: 60
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.36 MB
Lượt xem: 28
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nối tiếp phần 1, Bài giảng Quản trị dự án: Phần 2 - Phan Tú Anh tiếp tục trình bày những nội dung về tổ chức quản lý thực hiện dự án; quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án; phân phối nguồn lực của dự án; dự toán ngân sách và quản lý chi phí thực hiện dự án; quản trị rủi ro của dự án; giám sát và đánh giá dự án;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản trị dự án: Phần 2 - Phan Tú Anh BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG & PHAN TÚ ANH BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ DỰ ÁN Tháng 12 năm 2019 CHƯƠNG 3 TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN 3.1. Quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án Quản lý thời gian và tiến độ dự án là quá trình quản lý bao gồm việc thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự án và quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và những yêu cầu về chất lượng đã định. Mục đích của quản lý thời gian là làm sao để dự án hoàn thành đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng những yêu cầu đã định về chất lượng. Quản lý thời gian là cơ sở để giám sát chi phí cũng như các nguồn lực khác cần cho công việc dự án. Trong môi trường dự án, chức năng quản lý thời gian và tiến độ quan trọng hơn trong môi trường hoạt động kinh doanh thông thường vì nhu cầu kết hợp phức tạp và thường xuyên liên tục giữa các công việc, đặc biệt trong trường hợp dự án phải đáp ứng một thời hạn cụ thể của khách hàng. 3.1.1 Phương pháp sơ đồ mạng 3.1.1.1 Khái niệm và tác dụng của mạng công việc Mạng công việc là kỹ thuật trình bày kế hoạch tiến độ, mô tả dưới dạng sơ đồ mối quan hệ liên tục đã được xác định cả về thời gian và thứ tự trước sau. Mạng công việc là sự nối kết các công việc và các sự kiện. Mạng công việc có các tác dụng chủ yếu sau: - Phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, các công việc của dự án. - Xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời hạn hoàn thành dự án. - Là cơ sở để tính toán thời gian dự trữ của các sự kiện, các công việc. - Nó cho phép xác định những công việc nào phải được thực hiện kết hợp nhằm tiết kiệm thời gian và nguồn lực, công việc nào có thể thực hiện đồng thời để đạt được mục tiêu hoàn thành dự án. - Là cơ sở để lập kế hoạch kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và thực hiện dự án. Để xây dựng mạng công việc cần xác định mối hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các công việc của dự án. Có một số loại quan hệ: - Phụ thuộc bắt buộc: Là mối quan hệ phụ thuộc, bản chất, tất yếu không thể khác được giữa các công việc của dự án, ở đây bao hàm cả ý giới hạn về nguồn lực vật chất. Ví dụ: Khi bạn xây tường nhà, bắt buộc phải thực hiện sau khi đã hoàn thành xong phần móng nhà. - Phụ thuộc tùy ý: là mối quan hệ phụ thuộc được xác định bởi nhóm quản lý dự án. Mối quan hệ này được xác định dựa trên cơ sở hiểu biết thực tiễn về các lĩnh vực kinh tế, xã hội, kỹ thuật liên qua tới dự án và trên cơ sở đánh giá đúng những rủi ro và có cách thức điều chỉnh mối quan hệ cho phù hợp. Ví dụ: Bạn có kế hoạch xây nhà, có thể tiến hành xin giấy phép xây dựng rồi thuê thiết kế hoặc triển khai hai việc này cùng lúc. - Phụ thuộc bên ngoài: là mối quan hệ phụ thuộc giữa các công việc của dự án với các công việc không thuộc dự án, là sự phụ thuộc giữa các công việc dự án với các yếu tố bên ngoài. Ví dụ: Bạn có kế hoạch đổ trần nhà nhưng vì trời mưa to nên phải dừng lại 3.1.1.2 Phương pháp biểu diễn mạng công việc Trong quản trị dự án, người ta thường sử dụng hai phương pháp chủ yếu là AOA và AON a/ Phương pháp AOA (Activities on Arrow - đặt công việc trên mũi tên) Xây dựng mạng công việc theo AOA dựa trên một số khái niệm sau: - Công việc (Activities) là một nhiệm vụ hoặc nhóm nhiệm vụ cụ thể cần được thực hiện của dự án. Nó đòi hỏi thời gian, nguồn lực và chi phí để hoàn thành. - Sự kiện là điểm chuyển tiếp, đánh dấu một hay một nhóm công việc đã hoàn thành và khởi đầu của một hay một nhóm công việc kế tiếp. - Đường là sự kết nối liên tục các công việc theo hướng đi của mũi tên, tính từ sự kiện đầu đến sự kiện cuối. Xây dựng mạng công việc theo phương pháp AOA dựa trên nguyên tắc: - Sử dụng một mũi tên có hướng để trình bày một công việc. Mỗi công việc được biểu diễn bằng một mũi tên nối hai sự kiện. - Đảm bảo tính logic của AOA trên cơ sở xác định rõ trình tự thực hiện và mối quan hệ giữa các công việc (công việc nào phải thực hiện trước, thực hiện sau, có thể thực hiện đồng thời). Như vậy, mạng công việc là sự kết nối liên tục của các sự kiện và công việc. Xây dựng mạng công việc theo AOA có ưu điểm là xác định rõ ràng các sự kiện và công việc, được kỹ thuật PERT sử dụng. Tuy nhiên, phương pháp này thường khó vẽ, dẫn đến một số trường hợp mất khá nhiều thời gian để vẽ sơ đồ mạng công việc của dự án. Ví dụ: Dự án K bao gồm những công việc sau: Công việc Thời gian thực hiện (ngày) Công việc trước a 2 - b 4 - c 7 B d 5 A, C e 3 B Dùng phương pháp AOA lập sơ đồ mạng công việc cho dự án này. Hình 3. 1: Sơ đồ mạng công việc theo phương pháp AOA b/ Phương pháp AON (Activities on Node - đặt công việc trong các nút) Xây dựng mạng công việc theo phương pháp này cần đảm bảo một số nguyên tắc: - Các công việc được trình bày trong một nút (hình chữ nhật). Những thông tin trong hình chữ nhật bao gồm tên công việc, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và độ dài thời gian thực hiện công việc. - Các mũi tên chỉ thuần túy xác định thứ tự trước sau của các công việc - Tất cả các điểm nút, trừ điểm nút cuối cùng, đều có ít nhất một điểm nút đứng sau. Tất cả các điểm, trừ điểm nút đầu tiên, đều ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản trị dự án: Phần 2 - Phan Tú Anh BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG & PHAN TÚ ANH BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ DỰ ÁN Tháng 12 năm 2019 CHƯƠNG 3 TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN 3.1. Quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án Quản lý thời gian và tiến độ dự án là quá trình quản lý bao gồm việc thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự án và quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và những yêu cầu về chất lượng đã định. Mục đích của quản lý thời gian là làm sao để dự án hoàn thành đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng những yêu cầu đã định về chất lượng. Quản lý thời gian là cơ sở để giám sát chi phí cũng như các nguồn lực khác cần cho công việc dự án. Trong môi trường dự án, chức năng quản lý thời gian và tiến độ quan trọng hơn trong môi trường hoạt động kinh doanh thông thường vì nhu cầu kết hợp phức tạp và thường xuyên liên tục giữa các công việc, đặc biệt trong trường hợp dự án phải đáp ứng một thời hạn cụ thể của khách hàng. 3.1.1 Phương pháp sơ đồ mạng 3.1.1.1 Khái niệm và tác dụng của mạng công việc Mạng công việc là kỹ thuật trình bày kế hoạch tiến độ, mô tả dưới dạng sơ đồ mối quan hệ liên tục đã được xác định cả về thời gian và thứ tự trước sau. Mạng công việc là sự nối kết các công việc và các sự kiện. Mạng công việc có các tác dụng chủ yếu sau: - Phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, các công việc của dự án. - Xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời hạn hoàn thành dự án. - Là cơ sở để tính toán thời gian dự trữ của các sự kiện, các công việc. - Nó cho phép xác định những công việc nào phải được thực hiện kết hợp nhằm tiết kiệm thời gian và nguồn lực, công việc nào có thể thực hiện đồng thời để đạt được mục tiêu hoàn thành dự án. - Là cơ sở để lập kế hoạch kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và thực hiện dự án. Để xây dựng mạng công việc cần xác định mối hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các công việc của dự án. Có một số loại quan hệ: - Phụ thuộc bắt buộc: Là mối quan hệ phụ thuộc, bản chất, tất yếu không thể khác được giữa các công việc của dự án, ở đây bao hàm cả ý giới hạn về nguồn lực vật chất. Ví dụ: Khi bạn xây tường nhà, bắt buộc phải thực hiện sau khi đã hoàn thành xong phần móng nhà. - Phụ thuộc tùy ý: là mối quan hệ phụ thuộc được xác định bởi nhóm quản lý dự án. Mối quan hệ này được xác định dựa trên cơ sở hiểu biết thực tiễn về các lĩnh vực kinh tế, xã hội, kỹ thuật liên qua tới dự án và trên cơ sở đánh giá đúng những rủi ro và có cách thức điều chỉnh mối quan hệ cho phù hợp. Ví dụ: Bạn có kế hoạch xây nhà, có thể tiến hành xin giấy phép xây dựng rồi thuê thiết kế hoặc triển khai hai việc này cùng lúc. - Phụ thuộc bên ngoài: là mối quan hệ phụ thuộc giữa các công việc của dự án với các công việc không thuộc dự án, là sự phụ thuộc giữa các công việc dự án với các yếu tố bên ngoài. Ví dụ: Bạn có kế hoạch đổ trần nhà nhưng vì trời mưa to nên phải dừng lại 3.1.1.2 Phương pháp biểu diễn mạng công việc Trong quản trị dự án, người ta thường sử dụng hai phương pháp chủ yếu là AOA và AON a/ Phương pháp AOA (Activities on Arrow - đặt công việc trên mũi tên) Xây dựng mạng công việc theo AOA dựa trên một số khái niệm sau: - Công việc (Activities) là một nhiệm vụ hoặc nhóm nhiệm vụ cụ thể cần được thực hiện của dự án. Nó đòi hỏi thời gian, nguồn lực và chi phí để hoàn thành. - Sự kiện là điểm chuyển tiếp, đánh dấu một hay một nhóm công việc đã hoàn thành và khởi đầu của một hay một nhóm công việc kế tiếp. - Đường là sự kết nối liên tục các công việc theo hướng đi của mũi tên, tính từ sự kiện đầu đến sự kiện cuối. Xây dựng mạng công việc theo phương pháp AOA dựa trên nguyên tắc: - Sử dụng một mũi tên có hướng để trình bày một công việc. Mỗi công việc được biểu diễn bằng một mũi tên nối hai sự kiện. - Đảm bảo tính logic của AOA trên cơ sở xác định rõ trình tự thực hiện và mối quan hệ giữa các công việc (công việc nào phải thực hiện trước, thực hiện sau, có thể thực hiện đồng thời). Như vậy, mạng công việc là sự kết nối liên tục của các sự kiện và công việc. Xây dựng mạng công việc theo AOA có ưu điểm là xác định rõ ràng các sự kiện và công việc, được kỹ thuật PERT sử dụng. Tuy nhiên, phương pháp này thường khó vẽ, dẫn đến một số trường hợp mất khá nhiều thời gian để vẽ sơ đồ mạng công việc của dự án. Ví dụ: Dự án K bao gồm những công việc sau: Công việc Thời gian thực hiện (ngày) Công việc trước a 2 - b 4 - c 7 B d 5 A, C e 3 B Dùng phương pháp AOA lập sơ đồ mạng công việc cho dự án này. Hình 3. 1: Sơ đồ mạng công việc theo phương pháp AOA b/ Phương pháp AON (Activities on Node - đặt công việc trong các nút) Xây dựng mạng công việc theo phương pháp này cần đảm bảo một số nguyên tắc: - Các công việc được trình bày trong một nút (hình chữ nhật). Những thông tin trong hình chữ nhật bao gồm tên công việc, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và độ dài thời gian thực hiện công việc. - Các mũi tên chỉ thuần túy xác định thứ tự trước sau của các công việc - Tất cả các điểm nút, trừ điểm nút cuối cùng, đều có ít nhất một điểm nút đứng sau. Tất cả các điểm, trừ điểm nút đầu tiên, đều ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Quản trị dự án Quản trị dự án Tổ chức quản lý thực hiện dự án Quản lý thời gian thực hiện dự án Quản lý tiến độ thực hiện dự án Quản lý chi phí thực hiện dự ánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 313 0 0 -
Tiểu luận môn Quản trị dự án hệ thống thông tin: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý sinh viên
42 trang 267 1 0 -
Lý thuyết và bài tập Quản trị dự án (Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư): Phần 1 - Vũ Công Tuấn
229 trang 258 0 0 -
Bài giảng Quản trị dự án: Bài 1 - Phần mềm
7 trang 117 0 0 -
ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA HONDA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
26 trang 103 1 0 -
Bài thu hoạch cá nhân môn Quản trị dự án phần mềm
75 trang 90 0 0 -
Bài giảng Quản lý dự án xây dựng - Chương 1: Tổng quan về dự án và quản lý dự án
20 trang 83 0 0 -
Đề trắc nghiệm quản trị dự án có đáp án
42 trang 82 0 0 -
Đáp án môn Quản trị dự án đổi mới sáng tạo
14 trang 81 0 0 -
56 trang 78 0 0