Bài giảng Sinh lý bệnh tiêu hoá - Ths. Vương Mai Linh
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Sinh lý bệnh tiêu hoá - Ths. Vương Mai LinhSinh lý bênh tiêu hoá Ths. Vương Mai Linh BM SLB - MD Mục tiêu 1. Trinh bày cơ chế và biểu hiện rối loạn co bóp, tiết dịch tại dạ dày. 2. Trinh bày cơ chế, yếu tố nguy cơ gây loét dạ dày, tá tràng. 3. Trinh bày nguyên nhân, cơ chế, hậu quả của tắc ruột, rối loạn hấp thu. 4. Giải thích cơ chế bệnh sinh của tiêu chảy . 1. Dại cương về cấu trúc, chức nang ống tiêu hoá. - Cấu trúc: Gồm 4 lớp:Niêm mạc: có tuyến tiêu hoá và đặc biệt là các tế bào tiết chất nhầy với nhiệm vụ bảo vệDưới niêm mạc: cấu trúc lỏng lẻo, chứa một lưới mao mạch dày đặc với vai trò nuôi dưỡng và vận chuyểnCơ trơn: Bao gồm nhiều lớp với tác dụng nhào trộn và vận chuyển thức ănThanh mạc: Có tác dụng bao bọc, làm giảm ma sát và chống dính. - Chức năng: Cũng có 4: Co bóp: nhào trộn và đẩy thức ăn từ trên xuống dưới; Tiết dịch: các enzym tiêu hoá để chuyển thức ăn thô thành những chất có thể hấp thu được qua màng ruột, ngoài ra còn tiết hormon và chất bảo vệ; Hấp thu: Chủ yếu thực hiện ở ruột non; Chức phận bài tiết: đào thải một số chất cặn bã theo phân (ít quan trọng). ở từng đoạn của ống tiêu hoá, các chức năng trên không quan trọng ngang nhau, Rối loạn chức phận tiêu hoá có thể xảy ra ở bất cứ đoạn nào với sự biểu hiện ở sự thay đổi về cấu trúc và chức năng của ống tiêu hoá. Nhưng phổ biến và quan trọng là những rối loạn tại dạ dày và ruột. 2.1. Nhắc lại sinh lý dạ dày. 2.1.1. Điều chỉnh tiết acid ở dạ dày. Tuyến dạ dày chủ yếu nằm ở thân vị, gồm 2 loại tế bào, tế bào chính tiết ra pepsinogen tế bào thành tiết ra acid. Hai chất này chỉ trộn lẫn khi đã vào lòng dạ dày, cho nên dù trở thành có hoạt tính cũng không thể gây tổn thương niêm mạc. Tế bào thành chịu sự kích thích và kìm hãm của nhiều yếu tố phối hợp nhau để có thể tiết ra một lượng acid phù hợp sinh lý. 2.1.2. Thành phần và tính chất của dịch dạ d à y. - Dịch dạ dày (dịch vị) khoảng 2000-3000 ml/ngày, gồm acid chlohydric, pepsinogen, chất nhầy, enzym và một số ion vô cơ. Chất nhầy: + Là một loại glycoprotein, có độ nhớt cao, hỡnh thành một lớp mỏng bám chặt lấy niêm mạc dạ dày. + Do tế bào biểu bi bề mặt dạ dày tiết ra, tồn tại dưới 2 hinh thức: Tan trong dịch dạ dày vàPhủ lên niêm mạc dạ dày. +Tác dụng: Bảo vệ niêm mạc, chống lại sức tiêu huỷ của pepsin và acid chlohydric; bảo vệ vitamin B12. Dịch nhầy có pH cao cho nên trong môi trường acid nó tác dụng như một chất đệm, một phần acid tiết ra bị dịch nhầy trung hoà và hình thành các muối: đó là phần acid kết hợp, phần acid còn lại không liên kết gọi là acid tự do, gộp lại là acid toàn phần. - Sự tiết dịch sinh lý (bữa ăn) gồm hai giai đoạn: Giai đoạn đầu do cơ chế thần kinh, giai đoạn sau chủ yếu do cơ chế nội tiết Dịch nhầy có pH cao cho nên trong môi trường acid nó tác dụng như một chất đệm, một phần acid tiết ra bị dịch nhầy trung hoà và hình thành các muối: đó là phần acid kết hợp, phần acid còn lại không liên kết gọi là acid tự do, gộp lại là acid toàn phần. - Sự tiết dịch sinh lý gồm hai giai đoạn: Giai đoạn đầu do cơ chế thần kinh, giai đoạn sau chủ yếu do cơ chế nội tiết 2.1.3. Điều hoà tiết dịch dạ dày. - Cơ chế thần kinh: Phản xạ không điều kiện : đường dẫn truyền li tâm là dây phế vị Phản xạ có điều kiện: Hình thành trên cơ sở phản xạ không điều kiện: dịch vị tiết khi tín hiệu thức ăn xuất hiện ở não - Cơ chế nội tiết: Khi thức ăn tiếp xúc niêm mạc dạ dày, gastrin và histamine tiết thêm, gây tiết thêm dịch vị; nếu tiết thừa thỡ somatostatin sẽ kỡm lại. Sự điều hoà này giúp tiết dịch phù hợp với thời điểm ăn và chế độ ăn. 2.2. Rối loạn co bóp dạ dày. Co bóp của dạ dày giúp nhào trộn và chuyển dần thức ăn xuống tá tràng (sau 4 hay 5 giờ). Quá trỡnh co bóp gồm: a) Trương lực: giúp thành dạ dày áp sát vào nhau,đồng thời làm cho sức chứa của dạ dày thích ứng với thể tích thay đổi của khối thức ăn đưa vào. Túi hơi có vai trò điều chỉnh áp lực trong dạ dày; b) Nhu động: đó là những cơn co nhẹ, có chu kì, với tác dụng trộn và chuyển thức ăn. Rối loạn co bóp của dạ dày gồm tăng hay giảm co bóp, kèm hoặc không kèm tăng hay giảm trương lực.2.2.1. Tăng co bóp. Nguyên nhân :do viêm nhiễm ở dạ dày;do tắc cơ học và tắc chức năng (giai đoạn đầu có co bóp mạnh, gây đau, buồn nôn) ;mất cân bằng thần kinh thực vật (cường phó giao cảm hoặc ức chế giao cảm;thức ăn có tính chất kích thích (rượu, chất độc, hoặc thức ăn bị nhiễm khuẩn, ôi thiu);một số thuốc kích thích dạ dày như histamine, cholin… Hậu quả: vách dạ dày áp chặt vào nhau gây tăng áp ở vùng túi hơi, gây nên triệu chứng ợ hơi, cảm giác nóng rát, đau tức sau mỏ ác, nôn … Đồng thời dạ dày co bóp mạnh nên thức ăn bị đẩy nhanh xuống tá tràng trong khi dịch tuỵ và dịch mật tiết không kịp dẫn tới tiêu chảy. Hình ảnh X-quang thấy dạ dày ngắn lại và nằm ngang. 2.2.2. Giảm co bóp. Nguyên nhân: Tâm lý (lo lắng, sợ hãi, bực tức: có vai trò của thần kinh giao cảm); Cản trở cơ học kéo dài: U, sẹo, dị vật… Mất thăng bằng thần kinh thực vật (ức chế thần kinh phế vị, cường giao cảm), có thể gặp khi phẫu thuật cắt hai dây phế vị (trong điều trị loét dạ dày) hoặc sau các phẫu thuật lớn trong ổ bụng. Hậu quả: thức ăn tồn đọng lâu trong dạ dày (đầy bụng và khó tiêu); nặng nhất là sa dạ dày sau khi cơ dạ dày tăng co bóp kéo dài (hàng 2.3. Rối loạn chức năng tiết dịch. 2.3.1. Trạng thái tăng tiết dịch, tăng acid. Nguyên nhân. Sinh lý, gặp ở 0,5% người thường khoẻ mạnh, không gây nguy hại gỡ; Bệnh lý: Khi có loét dạ dày, tá tràng, môn vị Hội chứng Zollinger - Ellison: tế bào G bị u đã tiết tối ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học cổ truyền Sinh lý bệnh Bài giảng sinh lý bệnh Sinh lý bệnh tiêu hoá Bệnh tiêu hóa Rối loạn tiêu hóaTài liệu cùng danh mục:
-
600 câu trắc nghiệm môn Pháp chế dược có đáp án
45 trang 489 1 0 -
Kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2023
10 trang 411 0 0 -
Tổng quan các công cụ đo lường được khuyến nghị trong vật lý trị liệu cho người bệnh thần kinh cơ
8 trang 359 0 0 -
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
Phát triển hiểu biết, suy luận, tư duy thống kê của sinh viên y dược trong ước lượng khoảng tin cậy
12 trang 289 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 233 0 0 -
Atlas Giải Phẫu Người phần 2 - NXB Y học
270 trang 228 0 0 -
Độ tin cậy và giá trị của thang đo chỉ số môi trường thực hành chăm sóc điều dưỡng
8 trang 218 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 212 0 0 -
Bài giảng Xét nghiệm di truyền trong chẩn đoán các bệnh tim mạch - PGS.TS. Hồ Huỳnh Thùy Dương
13 trang 202 0 0
Tài liệu mới:
-
Bài giảng Tiếng Anh 12 Unit 1: Home life
23 trang 0 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Điện Biên
96 trang 0 0 0 -
12 trang 1 0 0
-
Hệ Thống quản lý thanh tóan đơn đặt hàng
14 trang 1 0 0 -
2 trang 3 0 0
-
Công ty sữa định vị thương hiệu như thế nào?
12 trang 1 0 0 -
99 trang 0 0 0
-
128 trang 0 0 0
-
153 trang 0 0 0
-
90 trang 0 0 0