Bài giảng chuyên đề Tâm thần học: Trầm cảm với mục tiêu giúp người học nắm được những kiến thức có liên quan đến hiện tượng ức chế này như: Khái niệm, các biểu hiện lâm sàng, tiêu chuẩn chẩn đoán, nguyên nhân, và điều trị trầm cảm. Hy vọng tài liệu là nguồn thông tin hữu ích cho quá trình học tập và nghiên cứu của các bạn. Mời cùng tìm hiểu để nắm bắt nội dung thông tin vấn đề.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tâm thần học: Trầm cảmBÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: TÂM THẦN HỌC: TRẦM CẢM 1 MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề “Tâm thần học: Trầm cảm”, người họcnắm được những kiến thức có liên quan đến hiện tượng ức chế này như:Khái niệm, Các biểu hiện lâm sàng, Tiêu chuẩn chẩn đoán, Nguyênnhân, và Điều trị trầm cảm. 2 NỘI DUNG I. VÀI NÉT TỔNG QUAN VỀ TRẦM CẢM Trầm cảm là hiện tượng ức chế của các quá trình hoạt động tâm thầnvới bệnh cảnh lâm sàng gồm các triệu chứng thường gặp như: nét mặt buồnrầu, ủ rũ, mau mệt mỏi, không muốn làm việc, mất hoặc giảm mọi quan tâmthích thú ngay cả những đam mê thích thú cũ, giảm tập trung chú ý, mất hoặcgiảm tự tin, tự đánh giá thấp mình. Quá trình suy nghĩ chậm chạp, ý tưởngnghèo nàn, tự cho mình có tội, bi quan về tương lai. Một số trường hợp trầmcảm nặng, bệnh nhân có thể có ý nghĩ hoặc hành vi tự sát. Trong trầm cảmthường có các triệu chứng của cơ thể như mất ngủ (thường là mất ngủ cuốigiấc, thức dậy sớm), hồi hộp, đánh trống ngực, mạch nhanh, đau mỏi xươngcơ khớp, sút cân, giảm hoạt động tình dục. Bệnh nhân thường có hội chứng loâu và những cảm giác căng thẳng, bất an, sợ hãi... Khoảng vài chục năm gần đây, số người bị rối loạn trầm cảm chiếm tỷlệ cao trong nhân dân ở hầu hết các nước trên thế giới. Theo ước tính của Tổchức Y Tế thế giới 5% dân số trên hành tinh của chúng ta có rối loạn trầmcảm rõ rệt. Ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu dịch tễ của trầm cảm,trong một nghiên cứu dịch tễ lâm sàng 10 rối loạn tâm thần thường gặp ở 8vùng sinh thái do Trần Văn Cường và cs năm 2001 cho tỷ lệ trầm cảm là2,8% dân số. Người bệnh rối loạn trầm cảm sẽ dẫn đến gián đoạn học tập và khảnăng lao động, rối loạn khả năng thích ứng, dần dần tách rời xã hội, chấtlượng cuộc sống bị giảm sút sau mỗi giai đoạn là trầm cảm. Càng trở nêntrầm trọng khi 20% số họ trở nên mạn tính. Người bệnh có nguy cơ tự sát caokhi bị trầm cảm tái diễn. Trầm cảm gia tăng còn thúc đẩy tỷ lệ lạm dụng rượu 3và ma tuý, không chỉ gây ra những thiệt hại cho cá nhân, rối loạn trầm cảmcòn ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống của gia đình và xã hội. Do tính phổ biến và mức độ nghiêm trọng các rối loạn trầm cảm nó đãtrở thành một vấn đề lớn ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng một vấn đề thờisự đang được quan tâm nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là hình tháilâm sàng, chẩn đoán, điều trị và nguy cơ tái phát. II. CÁC BIỂU HIỆN LÂM SÀNG Giai đoạn trầm cảm điển hình (Major depressive period): Giai đoạntrầm cảm thường hình thành từ từ trong nhiều tuần với biểu hiện của hộichứng suy nhược và khí sắc ngày càng suy giảm sau đó xuất hiện đủ bộ 3triệu chứng trầm cảm: - Cảm xúc bị ức chế (Depressed affect): Là triệu chứng chủ yếu nhấtbiểu hiện bằng cảm xúc buồn rầu biểu hiện ở các mức độ khác nhau: chánnản, thất vọng, có trạng thái buồn chán nặng nề, sâu sắc, buồn không lối thoátdễ dẫn đến tự sát. - Tư duy bị ức chế (Depressed thinking): Quá trình liên tưởng chậmchạp, hồi ức khó khăn, tư duy bị chìm đắm trong những chủ đề trầm cảm, biquan, xấu hổ, tủi nhục, bất hạnh, nhiều trường hợp kết tinh thành hoang tưởngbị buộc tội hoặc tự buộc tội dễ dẫn đến tự sát. + Bệnh nhân thường nói chậm chạp, trả lời câu hỏi khó khăn, nói nhỏ,thì thào từng tiếng một, đôi khi không nói hoàn toàn có khi rên rỉ, khóc lóc. + Bệnh nhân rất dễ tự sát, ý tưởng tự sát dai dẳng và hành vi tự sát cóthể xảy ra bất kỳ lúc nào, nhiều khi bệnh nhân giả vờ khỏi bệnh để về nhà tựsát, lừa thầy thuốc và người thân để thực hiện hành vi tự sát, cho nên phảitheo dõi bệnh nhân thật sát sao để ngăn chặn hành vi tự sát. 4 - Hoạt động bị ức chế (Depressed activity): Bệnh nhân ngồi im hoặcnằm im lìm hàng giờ, khom lưng, cúi đầu, nằm ép ở giường hàng ngày, hàngtháng, hoạt động bị ức chế hoặc những hành vi đơn điệu, đi lờ đờ, quanh quẩntrong phòng. - Rối loạn tâm thần khác (Other mental disorders): + Hoang tưởng, ảo giác xuất hiện nhiều hơn trong hưng cảm. Nội dungthường là bị tội, tự buộc tội, nghi bệnh. + Ảo thanh nghe tiếng nói tố cáo tội lỗi của mình hay báo trước hìnhphạt, tiếng khóc tiếng than của đám ma. + Khả năng chú ý giảm sút do bị ức chế. - Những rối loạn khác (Other disorders): + Nhiều rối loạn thần kinh thực vật, tim mạch như: trương lực mạchgiảm, mạch chậm, giảm trương lực cơ, hồi hộp đánh trống ngực, cảm giácnghẹn thở, đổ mồ hôi trộm ... nên dễ bị chẩn đoán nhầm sang các bệnh timmạch, hô hấp ... + Rối loạn tiêu hoá thường xuyên, chán ăn buồn nôn, lưỡi trắng, táobón, tiêu chảy, viêm loét dạ dày tá tràng... nên dễ nhầm với các bệnh tiêu hoá. + Rối loạn tiết niệu như rối loạn tiểu tiện, khó đái, đái rắt... dễ nhầm vớicác bệnh đường tiết niệu... + Rối loạn ...